Chương 4: Công nghệ chuyển mạch tiên tiến
209
Trường kiểm tra tiêu đề (Checksum): Trường kiểm tra tổng tiêu đề
có độ dài 16 bit là tổng độ dài tính toán của tất cả các trường của tiêu đề
IPv4. Mỗi khi gói qua bộ định tuyến, các trường tùy chọn trong tiêu đề
gói tin IP có thể bị thay đổi và dẫn tới giá trị tổng độ dài thay đổi. Tại
mỗi bộ định tuyến, trường kiểm tra tổng tiêu đề được tính toán và cập
nhật lại để đảm bảo độ tin cậy của thông tin định tuyến.
Trường địa chỉ nguồn - địa chỉ đích (Source Address - Destination
Address): Trường địa chỉ nguồn và địa chỉ đích được các bộ định tuyến và
các gateway sử dụng để định tuyến cho các đơn vị dữ liệu, thông
tin trong
trường này luôn luôn giữ giá trị không đổi trong một phiên truyền thông.
* Các trường chức năng cơ bản của tế bào ATM gồm có.
Trường điều khiển luồng chung GFC: Có 4 bit, trong đó 2 bit dùng
cho điều khiển và 2 bit mang ý nghĩa tham số giá trị. GFC chỉ xuất hiện
tại giao diện người sử dụng và mạng UNI. Ý nghĩa chức năng của trường
điều khiển luồng chung GFC gồm: Sử dụng cho quá trình xử lý điều
khiển luồng truy nhập từ khách hàng vào mạng, giảm tình trạng quá tải
trong thời gian ngắn có thể xảy ra trong mạng của người sử dụng. Đối với
mạng riêng của khách hàng, trường GFC có thể được sử dụng để phân chia
dung lượng giữa các thiết bị đầu cuối. Ngoài ra, GFC có thể dùng để phân
chia luồng lưu lượng các cuộc nối điểm - điểm và điểm - đa điểm.
Trường nhận dạng kênh ảo và luồng ảo (VCI/VPI): Trường nhận
dạng kênh ảo và luồng ảo có khuôn dạng khác nhau đối với UNI và NNI.
Tại giao diện người sử dụng và mạng UNI, trường này có khuôn dạng 24
bit (8bit VPI và 16 bit VCI), tại giao diện mạng-mạng NNI, trường này
có khuôn dạng 28 bit (12 bit VPI và 16 bit VCI). Trường nhận dạng kênh
ảo và luồng ảo VPI/VCI tạo thành một cặp giá trị duy nhất cho mỗi cuộc
nối. Trường chức năng này được sử dụng cho quá trình định tuyến gói tin
ATM qua mạng. Tuỳ thuộc vào vị trí hai điểm cuối của một cuộc nối mà
nút chuyển mạch ATM sẽ chuyển tiếp các tế bào trên cặp giá trị VPI/VCI
hay chỉ dựa trên giá trị VPI. Khi qua mỗi nút chuyển mạch ATM, trường
210
Giáo trình Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch
nhận dạng kênh ảo và luồng ảo nhận các giá trị mới phù hợp cho chặng
kế tiếp.
Trường kiểu lưu lượng PT (Payload Type): Trường kiểu lưu lượng
gồm 3 bit, sử dụng để chỉ thị thông tin được truyền trên mạng ATM là
thông tin của người sử dụng hay thông tin của mạng (gồm thông tin giám
sát, vận hành, bảo dưỡng).
Trường ưu tiên tổn thất tế bào CLP (Cell loss Priority): Gồm 1 bit
duy nhất, được dùng để phân biệt mức độ ưu tiên của các kết nối khác
nhau do khách hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ xác lập. Các tế bào với
bit CLP=0 có mức ưu tiên cao, ngược lại các tế bào với bit CLP=1 có
mức ưu tiên thấp hơn. Vì vậy, khi tắc nghẽn xảy ra, các tế bào có bit
CLP=1 sẽ bị loại bỏ trước tế bào có CLP = 0.
Trường điều khiển lỗi tiêu đề HEC (Header Error Check): Trường
điều khiển lỗi tiêu đề gồm 8 bit mang các thông tin liên quan tới lỗi tiêu
đề gói tin ATM, thông tin trong trường điều khiển lỗi tiêu đề được xử lý
tại lớp vật lý để sửa các lỗi đơn hay phát hiện các lỗi khối xảy ra tại tiêu
đề tế bào.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: