Giáo trình Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch Tập 2 - TS. Hoàng Minh, TS. Hoàng Trọng Minh 965347
b) Các lớp của mô hình tham chiếu ATM với OSI * Lớp vật lý Lớp vật lý trong mô hình B-ISDN được chia thành 2 phân lớp:
Phân lớp môi trường vật lý PM (Physical Medium) và lớp con hội tụ
truyền dẫn TC (Transmission Convergence).
Phân lớp môi trường vật lý PM là lớp thấp nhất trong mô hình, nó
có các chức năng tương thích với môi trường truyền dẫn vật lý, ví dụ khả
năng thu/phát các tín hiệu, đồng chỉnh bit, mã hoá, giải mã, biến đổi
quang-điện/điện-quang của các phương tiện kết nối. Lớp môi trường vật
lý PM thực hiện các chức năng chính như: Cung cấp khả năng truyền dẫn
bit, các kiểu mã hóa đường truyền và thực hiện đồng bộ bit. Cơ chế đồng
bộ cho các luồng dữ liệu có thể thực hiện trực tiếp trên các luồng dữ liệu
hoặc qua giao diện đồng bộ riêng.
Phân lớp hội tụ truyền dẫn TC thực hiện các chức năng chính sau:
Phối hợp tốc độ tế bào: Nhằm bù sự sai khác về mặt tốc độ đến của
các luồng lưu lượng tế bào, tạo ra tốc độ luồng chung cho các luồng lưu
lượng thông qua quá trình chèn tách các tế bào rỗi không mang thông tin
vào các luồng lưu lượng tốc độ thấp.
Tạo và xác nhận thông tin tiêu đề lỗi HEC: Chức năng này tạo và
kiểm tra lỗi tiêu đề HEC (Header Error Check) để tạo ra các mã xác nhận
cho các tế bào hợp lệ.
Thích ứng khung truyền dẫn: Chức năng thích ứng khung truyền
dẫn của phân lớp TC nhằm sắp xếp các luồng dữ liệu thích ứng với các
công nghệ truyền dẫn khác nhau.
204 Giáo trình Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch Tạo và khôi phục khung truyền dẫn: Đây là chức năng phục vụ cho
quá trình tạo và khôi phục các luồng dữ liệu thích ứng với các khung dữ
liệu của các hệ thống truyền dẫn trong môi trường ATM.
* Lớp ATM Lớp ATM là lớp kế cận trên lớp vật lý trong mô hình giao thức
B-ISDN. Chức năng chính của lớp ATM bao gồm hai chức năng chính:
Chức năng xử lý định tuyến các cuộc gọi dựa trên thông tin nhận dạng
kênh ảo và luồng ảo VPI/VCI; Chức năng chuyển mạch cho các luồng tế
bào đáp ứng các yêu cầu về chất lượng dịch vụ và nâng cao hiệu quả các
công nghệ truyền dẫn lớp dưới.
Ngoài ra, Lớp ATM còn đảm trách việc tạo và thẩm tra tế bào theo
các thông tin từ lớp ATM tương thích AAL (Adaptive ATM Layer) đưa
xuống để thực hiện chuyển mạch đảm bảo chất lượng dịch vụ. Lớp ATM
thực hiện nhiệm vụ điều khiển lưu lượng thông qua trường chức năng
điều khiển luồng chung GFC (Generic Flow Control) nằm tại tiêu đề tế
bào ATM, chức năng đa hợp và giải đa hợp các luồng tế bào ở hai đầu
phát và thu khi các luồng tế bào từ nhiều nguồn khác nhau đi trên cùng
một liên kết.
* Lớp tương thích ATM (AAL) Lớp tương thích ATM (AAL) là lớp đóng vai trò liên kết giữa lớp
ATM với lớp ứng dụng. Các chức năng lớp AAL thuộc về các thiết bị
đầu cuối hoặc thiết bị tương thích tại giao diện người dùng. Các chức
năng của AAL có tầm quan trọng gắn trực tiếp với chất lượng của dịch
vụ và tính chất của các luồng lưu lượng tế bào truyền đi trên mạng.
Trong môi trường mạng ATM, các nút mạng thực hiện xử lý truyền
thông trên lớp ATM và hoàn toàn độc lập với các dịch vụ truyền thông
trong mạng. Nghĩa là thông tin của người sử dụng được truyền một cách
trong suốt qua mạng ATM. Điều này được gọi là tính chất độc lập về nội
dung. Một đặc tính khác của mạng ATM là tính độc lập về thời gian,
nghĩa là trong mạng ATM tín hiệu định thời của mạng độc lập với tín
hiệu nhịp của các ứng dụng (hoặc thiết bị) và mạng chấp nhận tất cả các
Chương 4: Công nghệ chuyển mạch tiên tiến 205 tốc độ. Vì vậy, các tính chất đặc trưng của luồng lưu lượng dịch vụ người
sử dụng phải được mô tả tại lớp tương thích AAL.
Bảng 4.1: Phân loại các dịch vụ lớp tương thích ATM