TỈnh ủy quảng nam đẢng cộng sản việt nam



tải về 63.71 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích63.71 Kb.
#23079

TỈNH ỦY QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


*

Số 310-BC/TU Tam Kỳ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
BÁO CÁO

tình hình thực hiện Kết luận 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của

Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)

về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể

_____


Thực hiện Công văn 1422-CV/BKTTW ngày 28/10/2014 của Ban Kinh tế Trung ương về việc báo cáo kết quả triển khai, thực hiện Kết luận 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam báo cáo một số nội dung theo yêu cầu như sau:

I- Kết quả triển khai, thực hiện Kết luận 56-KL/TW của Bộ chính trị



1- Tình hình tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận 56-KL/TW

Sau khi có Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 20/12/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; đồng thời tổ chức quán triệt tinh thần Kết luận 56 gắn với Luật Hợp tác xã (năm 2012) và tập trung chỉ đạo triển khai Chỉ thị số 33-CT/TU của Tỉnh ủy trong toàn hệ thống chính trị nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác trong giai đoạn mới.

Trên cơ sở Chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã ký kết Chương trình phối hợp hoạt động số 22-CTPH/BTGTU-LMHTX ngày 03/4/2014 với Liên minh Hợp tác xã tỉnh về đẩy mạnh công tác tuyên truyền kinh tế hợp tác năm 2014 - 2015. Liên minh Hợp tác xã và Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh xây dựng chương trình phối hợp để thực hiện việc củng cố, đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, trước mắt là giai đoạn 2013 - 2015.

Để tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể gắn với nhiệm vụ thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở kết quả thực hiện Nghị quyết 113/2008/NQ-HĐND ngày 30/7/2008 của HĐND tỉnh (khóa VII) về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2015, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết 124/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 113/2008/HĐND, kéo dài thời gian thực hiện đến năm 2020 với các nhóm cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn và điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn, thông thoáng hơn nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Sở Kế hoạch & Đầu tư cũng đang hoàn chỉnh thủ tục tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định của UBND tỉnh (thay cho Quyết định số 14/2009/UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2015) để triển khai thực hiện Nghị quyết trên. Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam cũng sẽ được củng cố nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.



Ngoài ra, để kinh tế tập thể phát triển đúng định hướng và hiệu quả hơn, UBND tỉnh cũng đã chỉ đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư và Liên minh Hợp tác xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hằng năm và dài hạn, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trung hạn 05 năm (2016 - 2020); đồng thời tạo điều kiện cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh để thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế tập thể của tỉnh. Bên cạnh đó, đã quan tâm, tạo điều kiện để Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh thực hiện tốt vai trò hỗ trợ vốn cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Hiện tại, tổng nguồn vốn Điều lệ của Quỹ là 24,990 tỷ đồng, tăng gần 10 tỷ trong 02 năm qua. Đã thực hiện giải ngân 24,500 tỷ đồng cho 49 dự án (27 dự án của tổ hợp tác và 22 dự án của hợp tác xã) để đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, giảm chi phí lao động, nâng cao giá thành sản phẩm, hiệu quả kinh tế và thu nhập cho thành viên hợp tác xã và người lao động.

2- Kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai, thực hiện Kết luận 56-KL/TW

2.1- Kết quả đạt được

Từ khi triển khai thực hiện Kết luận 56 gắn với chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các loại hình kinh tế tập thể có bước chuyển biến tích cực về số lượng và chất lượng. Đã thành lập mới 48 tổ hợp tác và 20 hợp tác xã. Các tổ hợp tác ra đời đều đăng ký hoạt động với chính quyền địa phương theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với các hợp tác xã, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên các hợp tác xã đã nỗ lực ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tốt hơn cho kinh tế hộ, mang lại lợi ích ngày càng cao cho các thành viên; chất lượng hoạt động của các loại hình kinh tế tập thể, các tổ hợp tác ngày càng được nâng lên, đã đáp ứng nhu cầu trợ giúp lẫn nhau trong sản xuất, đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của các hộ thành viên; qua đó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất hàng hóa và xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động ổn định và đa dạng trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, vận tải, tín dụng và lĩnh vực khác đã và đang có những đóng góp quan trọng về mặt kinh tế-xã hội. Số hợp tác xã thành lập mới trong các ngành, các lĩnh vực tiếp tục tăng, đa dạng về đối tượng tham gia, lĩnh vực hoạt động, quy mô và phạm vi đầu tư sản xuất kinh doanh; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh được tăng cường, gắn kết hoạt động của đơn vị với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương đã mang lại hiệu quả thiết thực; góp phần giải quyết hàng ngàn lao động có thu nhập ổn định, hỗ trợ các hộ gia đình xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng. Nhiều hợp tác xã đảm bảo tiêu chí số 13 trong bộ 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, có mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả trên địa bàn; điển hình như Hợp tác xã Duy Sơn 2, Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Điện Phước 1, Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Điện Quang, Hợp tác xã Thương mại Điện Thọ, Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Đại Hiệp, Hợp tác xã Tiểu thủ công nghiệp Đại Hiệp,...

Nhìn chung, từ khi Kết luận 56-KL/TW được ban hành cùng với các văn bản thể chế hóa, cụ thể hóa của tỉnh như chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch,… các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức sâu sắc hơn tầm quan trọng, vai trò, vị trí của kinh tế tập thể trong giai đoạn hiện nay. Ngày càng có nhiều cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, khuyến khích hỗ trợ tạo điều kiện củng cố, đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã để loại hình kinh tế này ngày càng góp phần quan trọng vào thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương.

Công tác quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể được tăng cường. Một số khó khăn, vướng mắc của kinh tế tập thể đã được nhiều cấp chính quyền quan tâm tháo gỡ. Các cơ chế, chính sách của Trung ương, của địa phương tiếp tục được thực hiện có hiệu quả, tạo điều kiện cho các mô hình kinh tế tập thể phát triển, góp phần tích cực trong xây dựng nông thôn mới.

Liên minh Hợp tác xã đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ kinh tế hợp tác, hợp tác xã phát triển; tích cực tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo và xây dựng cơ chế chính sách; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương trong việc củng cố, phát triển mới tổ hợp tác, hợp tác xã và giải thể các hợp tác xã yếu kém; thực hiện đầy đủ các cơ chế hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Trung ương, của tỉnh; nhân rộng mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến. Tích cực tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã. Tổ chức nhiều hoạt động tư vấn, hỗ trợ thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, dạy nghề cho xã viên, người lao động; giúp hợp tác xã đổi mới tổ chức quản lý, chuyển giao công nghệ, tiếp cận các dự án đầu tư. Tổ chức tốt các hoạt động liên kết giữa các hợp tác xã, mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài tỉnh. Tìm kiếm và mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức phi Chính phủ; thu hút ngày càng nhiều thành viên và tạo mối quan hệ gắn kết giữa Liên minh Hợp tác xã và cơ sở, là chỗ dựa, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã tích cực phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tự nguyện tham gia kinh tế hợp tác, hợp tác xã; vận động phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã.



2.2- Những tồn tại, hạn chế

- Công tác quản lý nhà nước về hợp tác xã từ tỉnh đến cơ sở vẫn còn bất cập. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ về chủ trương của Đảng đối với phát triển kinh tế tập thể; cấp ủy, chính quyền của một vài địa phương thiếu sự lãnh đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện cho hợp tác xã phát triển, có nơi can thiệp quá sâu vào hoạt động nội bộ của hợp tác xã.

- Những tồn tại, hạn chế của các tổ hợp tác, hợp tác xã chưa được giải quyết triệt để. Cơ chế, chính sách hỗ trợ còn nhiều bất cập, chưa tạo động lực cho kinh tế tập thể phát triển.

- Đội ngũ quản lý hợp tác xã còn nhiều bất cập, hẫng hụt, trình độ, năng lực còn nhiều hạn chế so với các thành phần kinh tế khác. Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích người có năng lực làm việc trong các hợp tác xã chưa hiệu quả, một bộ phận những người tham gia quản lý hợp tác xã chưa yên tâm công tác lâu dài.

- Ở các vùng, miền và các ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh, kinh tế tập thể phát triển không đồng đều. Phần lớn các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả tập trung ở vùng đồng bằng, phía Bắc của tỉnh (Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên), các tổ hợp tác, hợp tác xã khu vực phía Nam, trung du và vùng miền núi chậm phát triển. Một số ngành kinh tế quan trọng, có tiềm năng như thủy sản, kinh tế trang trại, ngành nghề nông thôn thì lại ít có hợp tác xã. Nhiều hợp tác xã quy mô vừa và nhỏ, lạc hậu về công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém, chất lượng sản phẩm thiếu sức cạnh tranh, rất ít hợp tác xã khẳng định được thương hiệu sản phẩm trên thị trường.

- Việc thực hiện chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã của các hợp tác xã vẫn còn chậm. Nhiều hợp tác xã thiếu chiến lược kinh doanh, chậm đổi mới, chưa phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh, thu hút nguồn lực để phát triển, khả năng thích ứng, hội nhập còn nhiều hạn chế; việc liên doanh, liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tham gia phát triển cộng đồng nhiều nơi chưa thực hiện tốt. Hiệu quả kinh tế, thu nhập của xã viên không cao.

- Công tác tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo công tác phát triển kinh tế tập thể của Liên minh Hợp tác xã và các sở, ban, ngành của tỉnh chưa kịp thời.

- Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ chưa đáp ứng toàn diện nhu cầu của cơ sở. Chất lượng đào tạo và dạy nghề cho người lao động tuy đã có chuyển biến tích cực nhưng chưa có bước đột phá sau đào tạo.

- Mặt trận, các đoàn thể vẫn chưa thể hiện vai trò một cách thường xuyên, hoạt động tuyên truyền, vận động còn hạn chế, chưa sâu sát với phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Một số chương trình phối hợp hoạt động giữa Liên minh hợp tác xã tỉnh với Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh chưa đạt hiệu quả cao.

* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên trước hết xuất phát từ nhận thức chưa thật đúng đắn về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tự thân các đơn vị kinh tế hợp tác và hợp tác xã chưa thật chủ động thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình mới, một mặt do ảnh hưởng của lối tư duy cũ thời bao cấp, mặt khác do những khó khăn khách quan về cơ chế và nguồn lực.

- Cấp uỷ đảng, chính quyền một số địa phương và ngành liên quan chưa đặt vấn đề quan tâm đúng mức trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra định hướng, cơ chế chính sách và tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình hợp tác xã.

- Hệ thống cơ chế chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể ban hành chậm, thiếu đồng bộ, một số quy định chưa thật phù hợp. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa chặt chẽ, cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế chính sách đối với hợp tác xã chưa được chú trọng, nhất là trong thời kỳ đầu thực hiện chuyển đổi.



3- Một số bài học kinh nghiệm

- Sự nỗ lực vươn lên, phát huy nội lực, tính tự chủ, năng động trong sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị kinh tế hợp tác, hợp tác xã là vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại trong sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả sớm nhận ra mô hình hợp tác xã kiểu cũ không còn phù hợp, từ đó quyết tâm đổi mới tư duy, đổi mới công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, vượt qua thời kỳ khó khăn, đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong cơ chế mới.

- Xây dựng hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã, có chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xử lý tốt những vướng mắc tồn đọng, lành mạnh hoá nguồn vốn, giữ vững và không ngừng mở rộng thị trường, giải quyết ổn định đầu ra sản phẩm là những vấn đề căn bản đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của hợp tác xã.

- Đội ngũ quản lý hợp tác xã là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc hoạch định kế hoạch kinh doanh trước mắt và lâu dài vừa đúng hướng, vừa có tính khả thi, hiệu quả phần lớn phụ thuộc vào trình độ, năng lực của đội ngũ quản lý hợp tác xã.

- Chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được đặt lên hàng đầu, đồng thời giải quyết hài hoà, thoả đáng mối quan hệ lợi ích thành viên và lợi ích hợp tác xã, tạo dựng niềm tin, tự nguyện gắn bó lâu dài của từng xã viên đối với hợp tác xã.

- Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về các điển hình tiên tiến cần được chú trọng, qua đó rút ra những vấn đề căn bản, có tính chất phổ biến để có định hướng, cơ chế chính sách phù hợp trong từng giai đoạn.

- Vai trò tư vấn, hỗ trợ của Liên minh Hợp tác xã là hết sức quan trọng, cần được phát huy để giúp các hợp tác xã giải quyết những vấn đề mà tự thân từng đơn vị riêng lẻ không thể tự giải quyết hoặc giải quyết không hiệu quả.

- Sự quan tâm của cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hợp tác, hợp tác xã thông qua việc lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên và đề ra các chủ trương, Nghị quyết, chương trình, đề án, cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp.

II- Một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong thời gian đến.

1- Các cấp, các ngành có kế hoạch tiếp tục thực hiện tốt Kết luận 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 20/12/2013 của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; Nghị quyết 124/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh (khóa VIII) về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 113/2008/HĐND ngày 30/7/2008 của HĐND tỉnh (khóa VII) về đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2015.

2- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của kinh tế tập thể; từ đó đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể và Liên minh hợp tác xã đối với sự phát triển của kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

3- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Tiến hành rà soát lại các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã đã ban hành, những quy định không còn phù hợp, chưa hiệu quả nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế cho phù hợp; từng ngành, địa phương rà soát để có đề xuất cụ thể. Tập trung giải quyết tốt các cơ chế chính sách của tỉnh đang có tác động tích cực đến sự phát triển của kinh tế hợp tác, hợp tác xã, nhất là chính sách hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, ưu đãi vốn vay, miễn giảm tiền thuê đất và thuế thu nhập…

4- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Từng đơn vị kinh tế hợp tác, hợp tác xã phát huy tính tự chủ, năng động, tiếp tục đổi mới về quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, quan hệ sở hữu, đa dạng hoá ngành nghề, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, đủ sức cạnh tranh, đứng vững và tiếp tục phát triển trong thời kỳ mới.

5- Tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thành phần kinh tế hợp tác và hợp tác xã. Đối với đội ngũ quản lý, tập trung nâng cao hiểu biết về kinh tế hội nhập, trình độ quản lý kinh tế, điều hành sản xuất kinh doanh theo mô hình hợp tác xã kiểu mới. Định hướng dạy nghề tập trung vào những sản phẩm, lĩnh vực có thế mạnh, đủ sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát huy vai trò của Liên minh hợp tác xã hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường liên kết và tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức và đối tác, thực hiện tốt các dự án hỗ trợ cho các hợp tác xã thành viên.

6- Tập trung phát triển kinh tế tổ hợp tác, hợp tác xã trong các xã điểm xây dựng nông thôn mới. Để đảm bảo các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, cần tập trung tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn thành lập mới các tổ hợp tác, hợp tác xã; tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức củng cố các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả nhằm phát huy tốt vai trò của kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới.

7- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại của kinh tế hợp tác và hợp tác xã. Định hướng mục tiêu xúc tiến thương mại tập trung vào việc cung cấp thông tin về thị trường và khách hàng, tích cực tham gia diễn đàn trao đổi kinh nghiệm của các hợp tác xã miền Trung - Tây Nguyên được tổ chức hàng năm, tham gia các hoạt động triển lãm, hội chợ; xây dựng và quảng bá thương hiệu cho hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; hỗ trợ một số hợp tác xã có điều kiện xúc tiến thương mại ra thị trường trên thế giới.

8- Xây dựng và nhân rộng các điển hình mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Tập trung giải quyết những khó khăn hiện nay đối với kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tăng cường củng cố, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành, hoạt động sản xuất kinh doanh. Lựa chọn trong số các hợp tác xã điển hình tiên tiến mô hình hiệu quả nhất để tổ chức học tập, áp dụng, nhân rộng ra trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của Liên minh Hợp tác xã và từng đơn vị kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong công tác này.

9- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phát huy hơn nữa vai trò, tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn, hội viên tự nguyện tham các tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã. Nâng cao hiệu quả các chương trình phối hợp liên tịch giữa Liên minh Hợp tác xã với Mặt trận, đoàn thể và các sở, ban, ngành. Tích cực tham gia xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách cũng như giải pháp để phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.



10- Củng cố và nâng cao năng lực của Liên minh Hợp tác xã tỉnh nhằm phát huy tốt vai trò là đầu mối, cầu nối giữa kinh tế hợp tác, hợp tác xã với cấp uỷ, chính quyền; tạo điều kiện để Liên minh Hợp tác xã tăng cường nguồn lực, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ. Liên minh Hợp tác xã cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương, giúp các cấp chính quyền thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác, hợp tác xã.

11- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Củng cố tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan có liên quan từ tỉnh đến cơ sở để theo dõi, giám sát, hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã. Các cấp, ngành, địa phương hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp, từng ngành và địa phương. Đội ngũ cán bộ làm công tác theo dõi kinh tế tập thể cần được tạo điều kiện đào tạo căn bản, nâng cao năng lực, phục vụ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã của tỉnh.

III- Một số kiến nghị

- Đề nghị Trung ương rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách về kinh tế hợp tác, hợp tác xã đã ban hành để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

- Cần điều chỉnh chính sách bảo hiểm xã hội đối với những người làm việc trong các hợp tác xã cho phù hợp, nhất là đối với đội ngũ quản lý hợp tác xã có thời gian dài làm việc trong các hợp tác xã.

- Đề nghị Trung ương quan tâm kiện toàn bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ Trung ương đến địa phương; tiếp tục củng cố hệ thống Liên minh Hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Quan tâm bố trí ngân sách, lồng ghép các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách hợp lý theo hướng hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã một cách có hiệu quả.

Nơi nhận: T/L BAN THƯỜNG VỤ

- Ban Kinh tế Trung ương, CHÁNH VĂN PHÒNG

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy,

- Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ.

(đã ký)


Lê Văn Dũng


tải về 63.71 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương