TỈnh ủy quảng nam đẢng cộng sản việt nam số 234-bc/tu tam Kỳ, ngày 02 tháng 10 năm 2013 BÁo cáO



tải về 74.07 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích74.07 Kb.
#16002


TỈNH ỦY QUẢNG NAM ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

*

Số 234-BC/TU Tam Kỳ, ngày 02 tháng 10 năm 2013



BÁO CÁO

sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 16/4/2010

của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu

quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”

_____
Ngày 16/4/2010, Bộ Chính trị (Khóa X) đã ban hành Chỉ thị số 42-CT/TW về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Sau 3 năm thực hiện, Tỉnh ủy Quảng Nam đánh giá hoạt động triển khai Chỉ thị trên địa bàn tỉnh như sau:
Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 42-CT/TW
I- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị trên địa bàn tỉnh.

1- Công tác triển khai quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW:

Sau khi có Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị, Tỉnh ủy Quảng Nam đã tổ chức Hội nghị Tỉnh ủy mở rộng, quán triệt nội dung Chỉ thị trong đội ngũ cán bộ chủ chốt của tỉnh, các huyện, thành và Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Thông tri số 15-TT/TU, ngày 26/5/2010 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị đến các cấp ủy, tổ chức đảng trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức quán triệt Chỉ thị của Bộ Chính trị và Thông tri của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến Ban Chấp hành Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các hội thành viên, hội viên.

Các cơ quan báo, đài, Mặt trận, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội đã tích cực tham gia các hoạt động liên ngành, phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị và Thông tri số 15-TT/TU của Tỉnh ủy.

2- Hoạt động kiểm tra, giám sát:

Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các ngành chức năng định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2012, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch lồng ghép kiểm tra Chỉ thị số 42-CT/TW với kiểm tra Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng "về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Trường Cao đẳng Y tế tỉnh và tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.



II- Kết quả thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị.

1- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo củng cố, kiện toàn và phát triển tổ chức Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Liên hiệp hội):

Việc củng cố, kiện toàn tổ chức Liên hiệp hội để tập hợp, thu hút đông đảo đội ngũ trí thức tham gia vào tổ chức Hội luôn được tỉnh chú trọng. Hiện nay, Liên hiệp Hội có tổng số 50 cán bộ, trong đó, Ban Chấp hành: 37 ủy viên, Ban Thường vụ: 07 ủy viên, Văn phòng: 06 cán bộ. Năm 2011, với sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Liên hiệp Hội đã tổ chức Đại hội lần thứ III để củng cố tổ chức Liên hiệp hội. Ngày 14/11/2012, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3678/QĐ-UBND về việc phê duyệt Điều lệ Liên hiệp hội theo tinh thần Chỉ thị số 42-CT/TW, xác định Liên hiệp hội là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ của tỉnh; ngày 27/5/2013, UBND tỉnh tiếp tục ban hành Quyết định số 1660/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam. Theo đó, hoạt động của Liên hiệp hội chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, cán bộ lãnh đạo (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) của Liên hiệp hội thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh đã thực hiện khá tốt việc tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ được giao. Vị thế của Liên hiệp hội ngày càng được khẳng định trong hệ thống chính trị của tỉnh. Công tác củng cố các tổ chức hội thành viên cũng được triển khai thực hiện theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp. Liên hiệp hội đã củng cố và phát triển các hội chuyên ngành mới. Đến nay, Liên hiệp hội đã có 21 hội thành viên chuyên ngành cấp tỉnh và 01 Trung tâm trực thuộc hoạt động theo nguyên tắc tự chủ (theo Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ). Đa số các hội thành viên của Liên hiệp hội hoạt động có hiệu quả, đúng tôn chỉ, mục đích đề ra.

Để phát huy hơn nữa vai trò tập hợp đội ngũ trí thức của tỉnh, Liên hiệp hội đã ban hành và đang triển khai Đề án thành lập cơ quan Liên hiệp hội (gồm Văn phòng và 02 ban), cơ quan Liên hiệp hội có trách nhiệm tham mưu cho Thường trực, Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp hội về các nhiệm vụ được giao, là đầu mối giúp Thường trực, Thường vụ Liên hiệp hội điều phối hoạt động và giữ mối liên hệ với các hội thành viên và các đơn vị. Số lượng biên chế được UBND tỉnh phân bổ cho Liên hiệp hội hiện nay là 06 (tăng 02 biên chế so với trước khi có Chỉ thị số 42-CT/TW). Cán bộ công tác tại Liên hiệp hội được tuyển dụng, đào tạo đã từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Ban Thường vụ Liên hiệp hội tỉnh cũng đang xây dựng Đề án thành lập Liên hiệp hội cấp huyện, thành phố để tập hợp nhiều hơn nữa đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ ở cấp huyện cùng với Liên hiệp hội tỉnh triển khai các nhiệm vụ đến cơ sở.

Ngày 04/7/2011, UBND tỉnh ra Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ban hành Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Nam để động viên, cổ vũ các hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh.

2- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Liên hiệp hội tỉnh:

Đảng đoàn Liên hiệp hội đã tập trung biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc tổ chức quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng trí thức. Nhìn chung, đội ngũ trí thức đã chủ động tham gia đóng góp ý kiến vào các chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh, đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường sinh thái, Liên hiệp hội đã thể hiện được vai trò là cầu nối của Đảng, Nhà nước đến với trí thức khoa học và công nghệ.

Liên hiệp hội đã tham mưu UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, tôn vinh các hoạt động sáng tạo khoa học công nghệ như: Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh, Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng toàn tỉnh. Liên hiệp hội - cơ quan thường trực các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh đã thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức các hội thi, cuộc thi theo định kỳ nhằm phát huy khả năng sáng tạo kỹ thuật, áp dụng những sáng kiến kỹ thuật vào sản xuất, đời sống nhân dân làm cho phong trào thi đua phát triển sâu rộng trên địa bàn tỉnh.

Thời gian qua, Liên hiệp hội đã chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức nhiều Hội thảo khoa học về môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và tổ chức Hội thảo đóng góp ý kiến của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh trong việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

Công tác phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật được triển khai thường xuyên thông qua các hội thành viên. Đã tổ chức nghiệm thu Đề tài “Điều tra, xây dựng bộ cơ sở dữ liệu và giải pháp phát triển đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ của tỉnh”. Qua kết quả nghiệm thu đề tài cho thấy đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh đã tăng đáng kể về số lượng và chất lượng. Cán bộ khoa học công nghệ có trình độ sau đại học của tỉnh tăng trong các lĩnh vực y tế và giáo dục. Đã hình thành và duy trì tốt hoạt động của Trang thông tin điện tử của Liên hiệp hội.

3- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh:

Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức Liên Hiệp hội, ngày 19/9/2012, Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định số 1049-QĐ/TU về thành lập Đảng đoàn Liên hiệp hội nhiệm kỳ 2011 - 2016; đồng thời ra Quyết định số 1094-QĐ/TU, ngày 15/11/2012 về ban hành quy chế phối hợp công tác giữa Đảng đoàn Liên hiệp hội với các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc và các ban cán sự đảng, đảng đoàn có liên quan.

Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Đảng đoàn Liên hiệp hội ban hành Quy chế hoạt động theo hướng dẫn của cấp trên nhằm đảm bảo sự lãnh đạo Liên hiệp hội thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo mối quan hệ phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong các hoạt động của Liên hiệp hội; xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác quy hoạch cán bộ của Đảng đoàn Liên hiệp hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; duy trì chế độ hội họp, báo cáo theo quy định.

III- Những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.

1- Tồn tại, hạn chế:

Thời gian qua, bộ máy hoạt động và chức danh Thường trực Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh luôn có sự biến động và chậm kiện toàn; sự liên kết, phối hợp giữa các hội thành viên, giữa các sở, ban, ngành, địa phương với Liên hiệp hội chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ. Tỷ lệ tập hợp đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ còn thấp, chưa rộng khắp, thiếu quan tâm; nội dung hoạt động còn lúng túng.

Hoạt động của Liên hiệp hội còn những hạn chế nhất định, chưa năng động, còn mang nặng tính hành chính, chưa đáp ứng yêu cầu bức thiết của xã hội; nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới. Một số hội thành viên hoạt động chưa thường xuyên, hiệu quả; chưa tích cực trong việc đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chỉ dừng lại ở việc đóng góp ý kiến. Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội còn hạn chế.

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa nhiều, chưa có kế hoạch nghiên cứu khoa học cụ thể, ít chú trọng tham gia các nhiệm vụ khoa học công nghệ của địa phương, chưa có định hướng trong việc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị ngoài tỉnh và quốc tế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí chưa đáp ứng được các hoạt động của Liên hiệp hội, trụ sở làm việc của Liên hiệp hội còn tạm mượn.



2- Nguyên nhân:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với hoạt động của Liên hiệp hội thiếu thường xuyên, sâu sát, cụ thể, đúng mức. Việc thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với hệ thống Liên hiệp hội còn chậm.

Chưa kịp thời củng cố, kiện toàn bộ máy, bổ sung cán bộ, đảm bảo điều kiện làm việc theo yêu cầu hoạt động. Cán bộ lãnh đạo của Liên hiệp hội đều kiêm nhiệm, việc dành thời gian cho hoạt động Liên hiệp hội chưa nhiều. Cán bộ chuyên môn chưa được đào tạo về công tác hội, còn lúng túng trong hoạt động.

3- Bài học kinh nghiệm:

Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với hoạt động của Liên hiệp hội; chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị và Thông tri số 15-TT/TU của Tỉnh ủy trong hệ thống chính trị. Thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền để toàn xã hội nhận thức đúng về vai trò, vị trí của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hai là, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh cần tích cực tham mưu với Tỉnh ủy và UBND tỉnh đổi mới công tác tập hợp, sử dụng và trọng dụng đội ngũ trí thức; phát huy hơn nữa vai trò, chức năng, nhiệm vụ, trong đó, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức Hội thành viên trong hệ thống. Tích cực vận động, tập hợp lực lượng trí thức, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ trí thức góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương.

Ba là, chủ động phối hợp với Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật các tỉnh, thành để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.

Bốn là, bổ sung, bồi dưỡng cán bộ Liên hiệp Hội và các Hội thành viên để đội ngũ cán bộ này đủ sức chủ động tham mưu cho lãnh đạo trong công tác chỉ đạo và điều hoà phối hợp hoạt động các hội thành viên. Đồng thời, mỗi cán bộ, hội viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, lao động, học tâp, nghiên cứu khoa học công nghệ, tích cực đóng góp và hoạch định đường lối, chính sách để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

CHỈ THỊ SỐ 42-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ ĐẾN NĂM 2015,

ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I- Mục tiêu tổng quát.

Đến năm 2015, xây dựng Liên hiệp hội trở thành tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, giữ nòng cốt trong việc tập hợp, đoàn kết và phát huy sức sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ; đưa khoa học công nghệ trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, tích cực góp phần xây dựng tỉnh Quảng Nam cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đến năm 2020, Liên hiệp hội là tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh toàn diện của trí thức Quảng Nam.



II- Mục tiêu cụ thể.

Đến năm 2015, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các hội chuyên ngành đã có; phát triển thêm các hội chuyên ngành đủ điều kiện; đạt 100% các trường đại học, cao đẳng và 25% số huyện, thành có hội khoa học và kỹ thuật; thu hút trên 50% đội ngũ trí thức vào tổ chức hội. Tổ chức Liên hiệp hội khẳng định được vai trò quan trọng trong việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, cơ chế, đề án phát triển kinh tế - xã hội có tính phức tạp, ưu tiên của tỉnh, của các ngành, địa phương.

Đến năm 2020, phát huy vai trò của các hội chuyên ngành của tỉnh, của các trường đại học, cao đẳng; đạt trên 50% huyện, thành có hội khoa học và kỹ thuật; thu hút trên 70% đội ngũ trí thức vào tổ chức hội. Tổ chức Liên hiệp hội phát huy được vai trò quan trọng trong việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, cơ chế, đề án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của tỉnh.

III- Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

1- Tiếp tục củng cố, kiện toàn và phát triển tổ chức Liên hiệp hội tỉnh ngày càng vững mạnh:

Tập trung củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức Liên hiệp hội thành một tổ chức chính trị - xã hội thật sự vững mạnh nhằm tập hợp, thu hút đông đảo trí thức khoa học và công nghệ tham gia vào tổ chức thông qua các hội thành viên, đảm bảo mọi hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Có kế hoạch lãnh đạo các tổ chức thành viên hoạt động theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động nghề nghiệp và dịch vụ xã hội, phát triển các hội chuyên ngành ở các lĩnh vực kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, môi trường. Trong các năm 2013, 2014, thực hiện thí điểm thành lập tổ chức Hội Khoa học và Kỹ thuật tại một số huyện, thành phố có điều kiện như Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Núi Thành. Phát triển các hội chuyên ngành, hội các trường đại học, cao đẳng, tập hợp các nhà khoa học - công nghệ hoạt động ở các thành phần kinh tế.

Quy hoạch, đào tạo, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn theo hướng chuyên trách; trong đó chú trọng các chức danh chủ tịch, phó Chủ tịch, chánh Văn phòng, trưởng các ban chuyên môn theo hướng dẫn của Trung ương và theo Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy về công tác cán bộ giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

Chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động hội theo chương trình thống nhất, có tính hệ thống, đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực. Nghiên cứu thu hút đông đảo đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài, các nhà khoa học, các chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt, chú ý thu hút đội ngũ trí thức là người Quảng Nam ở mọi miền đất nước tham gia xây dựng và phát triển tỉnh nhà mà trực tiếp là góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế tri thức. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống.

Tập trung biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp hội tỉnh và các hội thành viên; nâng cao nhận thức chính trị và đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên, nhất là các hội viên trẻ.



2- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Liên hiệp hội tỉnh:

Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc tổ chức quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước phù hợp với đối tượng trí thức khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng giúp cho đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ nhận thức sâu sắc trách nhiệm đối với địa phương, đất nước, dân tộc; phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần cống hiến của trí thức Việt Nam nói chung, trí thức Quảng Nam nói riêng; phát huy tính sáng tạo, tinh thần hợp tác trong hoạt động khoa học và công nghệ để có những đóng góp xứng đáng hơn nữa cho sự phát triển của tỉnh.

Liên hiệp hội cần chủ động phối hợp đề xuất, tham mưu cơ sở khoa học để Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh hoạch định những chiến lược, kế hoạch, chủ trương, chính sách quy hoạch xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Nam; tổ chức các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, dự án, đề án lớn về phát triển khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực như: Giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, y tế, chính sách đối với trí thức, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương, các đề án lớn của các ngành, đơn vị trước khi cấp có thẩm quyền quyết định. Xây dựng Đề án đưa các công trình khoa học và công nghệ vào phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Hàng năm, tổ chức gặp mặt đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, cán bộ kỹ thuật tiêu biểu và những nhà khoa học có công trình nghiên cứu về Quảng Nam.

Đẩy mạnh công tác truyền bá, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng Tạp chí Khoa học và Sáng tạo Quảng Nam; triển khai tốt hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật; tổ chức phong trào lao động sáng tạo, áp dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học và công nghệ vào phục vụ sản xuất, đời sống, nhất là những yêu cầu cấp thiết đang đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường, sinh thái… trên địa bàn tỉnh; tổ chức tốt giải thưởng khoa học và công nghệ; phát hiện, tôn vinh các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong hoạt động sáng tạo khoa học và công nghệ. Thực hiện tốt Giải thưởng Phạm Phú Thứ.

Xây dựng dự án điều tra, thống kê đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ con em Quảng Nam có trình độ Tiến sĩ, Giáo sư, Phó Giáo sư công tác và sinh sống trong và ngoài nước; cán bộ khoa học và công nghệ đã nghỉ hưu, ngoài cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Việc điều tra, tập hợp này nhằm để phục vụ cho việc tham gia thẩm định, tư vấn, phản biện và giám định xã hội của trí thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

Tăng cường mối quan hệ giữa trí thức khoa học và công nghệ với các cấp ủy đảng, chính quyền. Liên hiệp hội làm tốt vai trò phối hợp nhằm tạo sự liên kết giữa các hội thành viên và hội viên.

Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức hợp tác về khoa học và công nghệ với các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, các cơ quan, ban, ngành, các doanh nghiệp, các hợp tác xã… trên địa bàn tỉnh và các tổ chức khác trong nước và nước ngoài nhằm tạo thuận lợi cho sự phát triển năng lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo trong hoạt động khoa học và công nghệ nhằm thu hút, tập hợp ngày càng đông đảo trí thức khoa học và công nghệ tham gia hoạt động Hội và thực hiện nghiên cứu các chương trình, đề án lớn của tỉnh.

3- Tiếp tục thể chế hóa, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Liên hiệp hội tỉnh:

Tiếp tục thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Trung ương liên quan đến Liên hiệp hội tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa X “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.

Xây dựng cơ chế hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội để phát huy vai trò của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tham gia vào dự án, đề án, các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Rà soát và sửa đổi Quyết định số 15/2003/QĐ-UBND, ngày 25/02/2003 của UBND tỉnh về cơ chế phản biện, giám định của Liên hiệp hội theo hướng giao nhiệm vụ dự án bắt buộc thông qua tư vấn, phản biện và giám định xã hội độc lập.

Xây dựng cơ chế tài chính đảm bảo cho Liên hiệp hội như đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, trong đó chú trọng đến cơ chế tài chính về sự nghiệp khoa học và công nghệ của Liên hiệp hội theo đúng tinh thần Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị.

Hoàn thành đề án xây dựng trụ sở làm việc của Liên hiệp hội vào năm 2014. Tiến hành khởi công xây dựng trụ sở trong năm 2015. Đây là nơi làm việc chung của Liên hiệp hội và các hội thành viên, là trung tâm tổ chức các diễn đàn của đội ngũ trí thức khoa học - công nghệ cấp tỉnh.

4- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Liên hiệp hội tỉnh:

Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và Liên hiệp hội cần nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí của Liên hiệp hội tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để có những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và trách nhiệm của đội ngũ trí thức trong việc xây dựng Liên hiệp hội và các hội thành viên vững mạnh.

Triển khai Đề án Kiện toàn bộ máy Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Xây dựng đề án Nâng cao năng lực hoạt động của Liên hiệp hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức; ban hành quy chế hoạt động của Đảng đoàn Liên hiệp hội. Nâng tỉ lệ đảng viên trong tổ chức hội, đi đến thành lập tổ chức đảng tại cơ quan Liên hiệp hội; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đoàn đối với Liên hiệp hội. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đối với Liên hiệp hội, các Hội thành viên và các địa phương trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.

IV- Kiến nghị, đề xuất.

1- Kính đề nghị Chính phủ:

- Thể chế hóa quan điểm của Đảng tại Thông báo số 353-TB/TW, ngày 25/6/2010 của Ban Bí thư về việc “xác định các vấn đề triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị”.



- Chỉ đạo Bộ Nội vụ sớm triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 116/TB-TTg, ngày 12/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc đề nghị Bộ Nội vụ sớm trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 45/2010/NĐ-CP, ngày 21/4/2010 và Quyết định số 68/QĐ-TTg, ngày 01/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ theo đúng tinh thần Chỉ thị 42-CT/TW (xem Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là một tổ chức chính trị - xã hội).

- Có chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Liên hiệp hội tỉnh giống như tại các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh.

2- Kính đề nghị Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam: Xây dựng các chương trình khoa học và công nghệ cấp Trung ương; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về xây dựng và phát triển trí thức giúp các Liên hiệp hội địa phương thẩm định, đánh giá, tư vấn phản biện và giám định xã hội các đề án, dự án lớn của tỉnh.

Trên đây là báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.


`

Nơi nhận:

T/M BAN THƯỜNG VỤ

- Ban Bí thư Trung ương Đảng (b/c),

PHÓ BÍ THƯ

- Ban Tuyên giáo Trung ương (HN, ĐN) (b/c),




- Văn phòng Trung ương Đảng (HN,ĐN) (b/c),




- Đảng đoàn LH các Hội KH&KT Việt Nam (b/c),




- HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,

(đã ký)

- Các BCS đảng, đảng đoàn,

- Các ban đảng Tỉnh ủy,






- Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc,




- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,

Nguyễn Văn Sỹ

- Các đồng chí TUV,




- Lưu Văn phòng Tỉnh ủy.







tải về 74.07 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương