4.3. Đặc tính lý hóa
4.3.1. Độ ẩm
Độ ẩm của hạt lúa mì được xác định theo ISO 712, không được lớn hơn 15,5 % (phần khối lượng).
CHÚ THÍCH Tùy thuộc vào khí hậu, thời gian vận chuyển và bảo quản ở một số nơi mà có thể phải qui định giới hạn và độ ẩm thấp hơn. Thông tin tiếp theo, xem TCVN 7857-1 (ISO 6322-1), TCVN 7857-2 (ISO 6322-2) và TCVN 7857-3(ISO 6322-3).
4.3.2. Dung trọng
Dung trọng “khối lượng trên 100 lít” của hạt lúa mì phải được xác định bằng dụng cụ đã hiệu chuẩn theo phương pháp chuẩn nêu trong TCVN 4996-1 (ISO 7971-1) hoặc theo phương pháp thông thường trong TCVN 4996-2 (ISO 7971-2) và không được nhỏ hơn 70kg/100 l.
4.3.3. Tạp chất
Lượng tạp chất tối đa xác định theo phương pháp nêu trong Phụ lục C, không được vượt quá giá trị nêu trong Bảng 1.
Lượng tối đa của hạt lúa mì bị hư hỏng (hạt vỡ, hạt lép, hạt không bình thường, hạt bị sinh vật gây hại) và các hạt ngũ cốc khác, được xác định theo phương pháp nêu trong Phụ lục C, không được vượt quá 15 % (phần khối lượng) tổng số.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |