Bảng 1 - Mức tối đa đối với tạp chất
Loại tạp chất
|
Định nghĩa được nêu trong
|
Mức tối đa cho phép
% (phần khối lượng)
|
Hạt vỡ1)
|
3.2.1
|
71)
|
Hạt lép1)
|
3.2.2
|
51)
|
Hạt không bình thường
|
3.2.3
|
11)
|
Hạt nhiễm sinh vật gây hại1)
|
3.2.4
|
21)
|
Hạt bị bệnh
|
3.2.5
|
5,8
|
Hạt bị nhiễm nấm Fusarium
|
3.2.6
|
1,5
|
Hạt ngũ cốc khác1)
|
3.3
|
31)
|
Tạp chất ngoại lai
|
3.4
|
2
|
Tạp chất vô cơ
|
|
0,5
|
Hạt có hại và/hoặc hạt có độc, hạt bị thối và hạt bị nhiễm nấm cựa gà
|
3.5 đến 3.7
|
0,5
|
Hạt bị nhiễm nấm cựa gà
|
3.7
|
0,05
|
1) Hàm lượng hạt vỡ tối đa, hạt lép, hạt không bình thường, hạt bị hư hỏng do sinh vật gây hại và các hạt ngũ cốc khác không được vượt quá 15 % khối lượng tổng số.
|
4.2.4 Hoạt độ α-amylase
Hoạt độ α-amylase được xác định theo ISO 3093 và được biểu thị bằng chỉ số rơi, không được nhỏ hơn 160.
CHÚ THÍCH 5 Hạt nảy mầm không được xem xét nhưng do hoạt độ α -amylase được biểu thị bằng chỉ số rơi cho thấy sự có mặt của mầm.
4.2.5 Lượng hạt không trong hoàn toàn
Lượng hạt không trong hoàn toàn được xác định theo phương pháp nêu trong Phụ lục B và được tính theo B.4.1, không được quá 40 %.
5 Lấy mẫu
Lấy mẫu theo ISO 950.
6 Phương pháp thử
Các phép thử phải được tiến hành theo các phương pháp quy định trong 4.2.
Phụ lục A
(Quy định)
Xác định tạp chất
A.1 Nguyên tắc
Tách tạp chất bằng sàng và phân loại như trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Phân loại tạp chất
Tạp chất
|
Loại chính tương ứng
|
Hạt vỡ
Hạt lép
Hạt không bình thường
Hạt nhiễm sinh vật gây hại
Hạt bị bệnh, hạt bị nhiễm nấm Fusarium
|
Hạt lúa mì cứng hư hỏng
|
Hạt ngũ cốc khác
|
Hạt ngũ cốc khác
|
Tạp chất ngoại lai hữu cơ
Tạp chất ngoại lai vô cơ
|
Tạp chất ngoại lai
|
Hạt có hại và/hoặc hạt có độc và hạt bị thối
Hạt bị nấm cựa gà
|
Hạt có hại và/hoặc hạt có độc, hạt bị thối và hạt bị nhiễm nấm cựa gà
|
A.2 Thiết bị, dụng cụ
A.2.1 Bộ sàng thử nghiệm, lỗ dài đầu tròn, gồm các sàng 1,00 mm x 20,0 mm, 1,90 mm x 20,0 mm và 3,55 mm x 20,0 mm theo ISO 5223, có đáy thu nhận và có nắp đậy.
A.2.2 Bộ chia mẫu, ví dụ: dụng cụ lấy mẫu hình nón hoặc dụng cụ lấy mẫu nhiều rãnh với hệ thống phân phối.
A.2.3 Kẹp gấp
A.2.4 Đĩa
A.2.5 Hộp chứa đáy nông, có diện tích bề mặt tối thiểu 200 cm2.
A.2.6 Cân, có thể cân chính xác đến ± 0,01 g.
A.3 Lấy mẫu
Xem Điều 5.
A.4 Chuẩn bị mẫu thử
Trộn cẩn thận mẫu phòng thử nghiệm càng đồng nhất càng tốt, sau đó tiến hành giảm cỡ mẫu nếu cần, sử dụng bộ chia mẫu (A.2.2) cho đến khi thu được khối lượng khoảng 1 000 g.
Cân mẫu thử nghiệm thu được, chính xác đến 1 g và đặt trong hộp chứa đáy nông (A.2.5).
Trong quá trình chuẩn bị mẫu thử, ghi lại nếu có hay không phát hiện thấy mùi lạ trong khối hạt lúa mì và sự có mặt hay không của các côn trùng sống (được quy định ở Phụ lục C) hoặc các bất thường khác.
A.5 Cách tiến hành (xem sơ đồ A.1)
Nếu hạt biểu lộ một số khuyết tật thì phải phân loại với mức cho phép tối đa thấp nhất (xem Bảng A.1). Thành phần bất kỳ trong các khe của sàng sẽ coi là được giữ lại trên sàng.
A.5.1 Xác định hạt bị nhiễm nấm cựa gà
Tách hạt bị nhiễm nấm cựa gà (3.7) ra khỏi mẫu thử (A.4) bằng kẹp gắp (A.2.3). Cho vào đĩa (A.2.4) và cân chính xác đến 0,01 g.
A.5.2 Chia lần thứ nhất
Trộn kỹ mẫu đã loại hết hạt bị nhiễm nấm cựa gà và chia bằng bộ chia mẫu (A.2.2) cho đến khi thu được khoảng 250 g.
Cân các phần mẫu thử nghiệm thu được, chính xác đến 0,01 g và nếu thấy có hạt lật thì tách trước khi sàng lần đầu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |