9 Công tác phun vữa
9.1 Khi phun vữa phải theo các chỉ dẫn trong tiêu chuẩn TCVN 4453:1995 và phải theo đúng các
quy định của bản chỉ dẫn.
9.2 Khi phun vữa nên dùng các loại máy bơm vữa khí nén máy phun thẳng, hoặc súng phun xi
măng. Để bảo vệ các lớp trung gian thuộc cốt thép vòng nhiều lớp, tốt nhất nên dùng máy bơm
vữa khí nén.
9.3 Vữa phun phải có thành phần 1:2 (xi măng 1, cát 2) theo trọng lượng đối với cát có môđun
cỡ hạt ít nhất là 2 và có thành phần 1:3 đối với cát có mô đun cỡ hạt lớn hơn 2.
Vữa được bơm bằng máy bơm vữa nén khí phải đảm bảo tỉ lệ nước so với xi măng từ 0,40 đến
0,47 (có kể tới độ ẩm của cát) và phải có độ sụt hình nón từ 50 mm đến 60 mm.
Khi láng vữa phun vào mặt trong của bể chứa phải sử dụng vữa phun dung dịch thủy tinh với
một lượng 10 % của trọng lượng nước trộn (trọng lượng riêng của dung dịch thủy tinh là 1,2).
9.4 Phải tiến hành phun vữa từ dưới lên trên để tránh vữa rời bắn lại bề mặt đã được phun vữa;
bề dầy lớp vữa phun cùng một lúc không được vượt quá 15 mm.
9.5 Lớp mặt vữa phun phải bảo đảm không có các khe nứt rạn nhìn thấy. Lớp vữa phun và mặt
được phun phải kết dính với nhau khi gõ không phát ra tiếng kêu bùng bục.
9.6 Những chỗ lớp vữa bị hư hỏng phải đập bỏ; bề mặt phun phải gia công lại bằng phun cát
thủy lực và phun lại bằng một lớp vữa phun mới.
9.7 Trong quá trình phun phải ghi nhật ký thi công phun vữa.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |