5.11.3 Yêu cầu
Việc hoàn thành tự thử phải được chỉ báo.
Không có sai hỏng nào có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
5.12 Thử tác dụng của dầu
Thử nghiệm này có thể không cần nếu nhà sản xuất có thể cung cấp đủ các chứng cớ mà các thành phần, vật liệu... duy trì được chỉ tiêu điện và cơ do tác dụng của dầu.
5.12.1 Định nghĩa
Tính ổn định đối với ảnh hưởng khi nhúng trong dầu là khả năng của thiết bị duy trì các chỉ tiêu điện và cơ xác định sau khi thử nghiệm dưới đây được thực hiện.
5.12.2 Phương pháp đo
EPIRB phải được nhúng trong dầu trong 6 giờ ở nhiệt độ 19oC (± 1oC) với yêu cầu sau:
- Điểm Aniline: 120oC ± 5oC;
- Điểm Flash: Tối thiểu là 240oC;
- Độ nhớt: 10 - 25 cSt ở 99oC.
- Các dầu sau có thể được sử dụng:
- Dầu ATSM số 1;
- Dầu ATSM số 2;
- Dầu ISO số 1.
Cuối quá trình thử nghiệm, thực hiện quá trình tự thử (mục 3.8). Sau khi thử nghiệm, EPIRB phải được rửa sạch theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
5.12.3 Yêu cầu
Việc hoàn thành tự thử phải được chỉ báo.
EPIRB phải không có dấu hiệu hỏng như co, vỡ, nở, tan hoặc thay đổi các đặc tính cơ khí.
6. Máy phát
6.1 Công suất đầu ra
6.1.1 Định nghĩa
Công suất đầu ra của EPIRB là công suất trung bình cung cấp cho đầu cuối RF 50 W trong một chu kỳ tần số vô tuyến.
6.1.2 Phương pháp đo
Công suất tại đầu ra của EPIRB được đo ở các điều kiện đo kiểm bình thường và được ghi lại. Công suất này được dùng như công suất đầu ra chuẩn của EPIRB (PR).
Phép đo được lặp lại ở các điều kiện đo kiểm tới hạn. Các giá trị này được ghi lại.
6.1.3 Yêu cầu
Công suất đầu ra là: 37 dBm ± 2 dB.
6.2 Tần số đặc trưng
6.2.1 Định nghĩa
Tần số của tín hiệu không điều chế phát bởi EPIRB.
6.2.2 Phương pháp đo
Tần số đặc trưng (f0) được xác định từ 18 phép đo tần số mang của tín hiệu không điều chế fc(1), được thực hiện ở các điều kiện tới hạn (mục 4.11 và 4.12) trong thời gian S1 (Hình 5) của 18 lần phát liên tiếp như sau:
- Xung S1 bắt đầu sau 12ms tính từ thời điểm đầu của sóng mang không điều chế.
- Xung S2 bắt đầu ở bit 23.
- Xung S3 bắt đầu sau 15 ms tính từ khi kết thúc S2.
Hình 5: Các thời gian đo
6.2.3 Yêu cầu
Tần số đặc trưng phải nằm trong khoảng: 406,023 MHz và 406,027 MHz.
6.3 Độ ổn định tần số thời hạn ngắn
6.3.1 Định nghĩa
Độ ổn định tần số trong số lần phát được xác định trước.
6.3.2 Phương pháp đo
Độ ổn định tần số thời hạn ngắn thu được từ các phép đo fi(2) và fi(3), được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12) trong các thời gian S2 và S3 (hình 5) của 18 lần phát liên tiếp như sau:
6.3.3. Yêu cầu
Độ ổn định tần số thời hạn ngắn phải nhỏ hơn: 2x10-9 .
6.4 Độ ổn định tần số thời hạn trung bình
6.4.1 Định nghĩa
Độ ổn định tần số thời hạn trung bình được đánh giá theo hai tham số là độ dốc trung bình của đường tần số - thời gian trong một khoảng thời gian định trước và biến thiên tần số dư so với độ dốc đó.
6.4.2. Phương pháp đo
Độ ổn định tần số thời gian trung bình thu được từ các phép đo fi(2), được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12) trên các lần phát liên tiếp tại các thời điểm ti trong thời gian 15 phút (hình 6).
Hình 6: Đo độ ổn định tần số thời hạn trung bình
Với 1 nhóm (n) phép đo, độ ổn định tần số thời hạn trung bình được xác định bởi độ dốc trung bình của đường thẳng bình phương nhỏ nhất và biến thiên tần số dư so với độ dốc đó.
Độ dốc trung bình được tính như sau:
Tung độ tại gốc của đường thẳng bình phương nhỏ nhất được tính như sau:
Biến thiên tần số dư được tính như sau:
Với chu kỳ lặp lại phát là 50 s, sẽ có 18 phép đo trong thời gian 15 phút (n = 18).
6.3.3 Yêu cầu
Độ dốc trung bình không được vượt quá: 1 x 10-9.
Biến thiên tần số dư không được vượt quá: 3 x 10-9.
6.5 Građien nhiệt độ
6.5.1 Định nghĩa
Tính ổn định đối với ảnh hưởng của građien nhiệt độ là khả năng của EPIRB duy trì chỉ tiêu điện xác định khi các phép đo sau được thực hiện.
6.5.2 Phương pháp đo
Trong khi tắt, EPIRB được phép ổn định trong 2 giờ tại nhiệt độ hoạt động thấp nhất, sau đó được bật và chịu građien nhiệt độ như xác định trong hình 7. Trong thời gian đó, các phép đo sau thực hiện trên mỗi burst:
- Tần số đặc trưng (mục 6.2), độ ổn định tần số thời hạn ngắn (mục 6.3) và độ ổn định tần số thời hạn trung bình (mục 6.4).
- Công suất đầu ra (mục 6.1).
- Bản tin số (mục 7).
- Tmin = -40oC(EPIRB loại 1)
- Tmin = -20oC(EPIRB loại 2)
- ton = EPIRB bật sau 2 giờ “làm lạnh”
- tmean = thời gian bắt đầu ổn định tần số (ton + 15 phút)
Hình 7: Građien nhiệt độ
6.5.3 Yêu cầu
Các yêu cầu của các mục 6.2 (tần số đặc trưng), mục 6.3 (độ ổn định tần số thời hạn ngắn), mục 6.4 (độ ổn định tần số thời hạn trung bình), mục 6.1 (công suất đầu ra) và mục 8 (mã hoá EPIRB) phải được thoả mãn.
6.6 Mặt nạ phổ RF
6.6.1 Định nghĩa
Mặt nạ phổ RF được xác định theo công suất đầu ra so với công suất cực đại trong băng tần 406,0 - 406,1 MHz.
6.6.2 Phương pháp đo
Thiết bị được nối với một máy phân tích phổ.
EPIRB phát tín hiệu điều chế trên tần số fc ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12).
Trở kháng vào của máy phân tích phổ là 50 . Tần số trung tâm của hệ thống hiển thị của máy phân tích phổ phải là tần số sóng mang của EPIRB. Độ phân giải tần số của máy phân tích phổ là 100 Hz.
Hình hiển thị trên màn phải được ghi lại.
6.6.3 Yêu cầu
Phát xạ không được vượt quá các mức được xác định bởi mặt nạ phổ trong hình 8.
Pr = Công suất sóng mang không điều chế đầu ra của EPIRB
fc = Tần số sóng mang của EPIRB
dBc = Mức công suất tín hiệu phát của EPIRB theo dB so với Pr
(độ phân giải băng tần của máy phân tích phổ là 100Hz)
Hình 8: Mặt nạ phổ ở băng 406,0 đến 406,1 MHz
6.7 Độ lệch pha và sự mã hoá số liệu
6.7.1 Định nghĩa
Độ lệch pha là hiệu giữa pha tức thời của tần số vô tuyến được điều chế và pha của sóng mang không điều chế.
6.7.2 Phương pháp đo
Tín hiệu RF đã điều chế được đưa tới đầu vào của một bộ giải điều chế tuyến tính và một bộ giải mã.
Các giá trị giới hạn của pha 1 và 2 trong hình 9, được đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12) không tính đến các giá trị tức thời.
6.7.3 Yêu cầu
Sóng mang được điều chế pha (G1B) với hai giá trị đỉnh là +1,1 ± 0,1 rad và -1,1 0,1 rad so với sóng mang không điều chế. Số liệu phải được mã hóa hai pha L như trong hình 9.
Hình 9: Mã hoá số liệu và dạng điều chế
6.8 Quá độ điều chế
6.8.1 Định nghĩa
Thời gian quá độ điều chế tăng (TR) và thời gian quá độ điều chế giảm (TF) của dạng sóng đã điều chế là thời gian đo được giữa các điểm 0,9 của chuyển tiếp pha đỉnh - đỉnh (hình 10).
Hình 10: Thời gian điều chế tăng và giảm
6.8.2 Phương pháp đo
Tín hiệu RF đã điều chế được đưa tới đầu vào của bộ giải điều chế tuyến tính. Thời gian quá độ điều chế tăng (TR) và thời gian quá độ điều chế giảm (TF) được đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12) và được ghi lại.
6.8.3 Yêu cầu
Các thời gian quá độ điều chế tăng và giảm của dạng sóng đã điều chế phải là: 150 µs 100 µs.
6.9 Đối xứng điều chế
6.9.1 Định nghĩa
Đối xứng điều chế là sự khác nhau giữa các khoảng thời gian T1 và T2 như xác định trong hình 11.
Hình 11: Đối xứng điều chế
6.9.2 Phương pháp đo
Tín hiệu RF đã điều chế được đưa tới đầu vào của bộ giải điều chế tuyến tính. Các thời gian T1 và T2 được đo ở các điều kiện tới hạn (mục 4.11 và 4.12) và được ghi lại.
6.9.3 Yêu cầu
Tính đối xứng điều chế phải thỏa mãn: .
7. Dạng tín hiệu
7.1 Yêu cầu chung
Phát xạ của EPIRB được điều chế bởi tín hiệu số gồm phần đầu, bản tin và một mã sửa lỗi. Dạng tín hiệu được xác định trong mục này.
Ghi chú: Các phép đo trong mục 7 được thực hiện trên 18 burst.
7.2 Chu kỳ lặp lại
7.2.1 Định nghĩa
Khoảng thời gian giữa các điểm 90% (0,9 PN) công suất của hai lần phát liên tiếp (TR) (hình 12)
Hình 12: Chu kỳ lặp lại
7.2.2 Phương pháp đo
Chu kỳ lặp lại (TR) được đo trong 18 lần phát liên tục. Các phép đo được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12) và sai số giữa các giá trị cực đại và cực tiểu của chu kỳ lặp lại phải nhỏ hơn 1 giây. Ghi lại các giá trị cực đại và cực tiểu của TR.
7.2.3 Yêu cầu
TR phải nằm trong khoảng: 47,5 s đến 52,5 s
7.3 Tổng thời gian phát (Tt )
7.3.1 Định nghĩa
Khoảng thời gian phát công suất ở tần số đặc trưng trong một lần phát
7.3.2 Phương pháp đo
Tổng thời gian phát (Tt) được đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12) giữa các điểm mà công suất sóng mang đầu ra bằng 90% giá trị giới hạn của nó (hình 12).
7.3.3 Yêu cầu
Tổng thời gian phát (Tt) phải nằm trong giới hạn sau:
- Bản tin ngắn: 435,6 ms đến 444,4 ms;
- Bản tin dài (tuỳ chọn): 514,8 ms đến 525,2 ms.
7.4 Phần mào đầu sóng mang (CW)
7.4.1 Định nghĩa
Phần mào đầu sóng mang là sóng mang không điều chế, có một khoảng thời gian xác định, ở đầu mỗi bản tin số.
7.4.2 Phương pháp đo
Thời hạn của phần đầu CW (TP) được đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12), giữa điểm mà công suất sóng mang đầu ra đạt 90% giá trị giới hạn của nó và điểm bắt đầu của bản tin số (hình 12). Phép đo này được thực hiện trong 18 lần phát liên tiếp.
7.4.3 Yêu cầu
Phần mào đầu sóng mang phải nằm trong khoảng: 158,4 ms đến 161,6 ms.
7.5 Tốc độ bit
7.5.1 Định nghĩa
Tốc độ bit là số bit/giây.
7.5.2 Phương pháp đo
Tốc độ bit (fb) được đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12 ), trên 15 bit đầu tiên trong 1 lần phát. Phép đo được thực hiện trong 18 lần phát và tốc độ bit được ghi lại.
7.5.3 Yêu cầu
Tốc độ bit phải nằm trong khoảng: 396 bit/s đến 404 bit/s.
8. Mã hoá EPIRB
8.1 Yêu cầu chung
Những kiểm tra này được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 4.11 và 4.12).
Nội dung của bản tin số trong mục này phải được kiểm tra theo một bản tin do nhà sản xuất cung cấp. Mỗi trường số liệu phải được kiểm tra theo từng bit. Mã sửa sai cũng phải được kiểm tra.
Bản tin số được phát bởi EPIRB gồm có:
a) 112 bit cho bản tin ngắn (280 ms 1 %);
b) 144 bit cho bản tin dài (360 ms 1 %).
Những bit này được chia thành 4 nhóm:
- 24 bit đầu tiên được phát (các vị trí từ 1 đến 24) là các bit hệ thống và được sử dụng để đồng bộ bit và khung cho bộ xử lý của hệ thống thu;
- 61 bit sau (các vị trí từ 25 đến 85) là các bit số liệu. Bit số liệu đầu tiên (vị trí 25) xác định bản tin là ngắn hoặc dài;
- 21 bit tiếp theo (các vị trí từ 86 đến 106) là mã sửa sai (BCH) (82, 61), được tính từ 61 bit số liệu phía trước.
- 6 bit cuối cùng của bản tin (bản tin ngắn) ở các vị trí 107 đến 112 hoặc 38 bit cuối cùng của bản tin (bản tin dài) ở các vị trí 107 đến 114 là các bit số liệu. Bản tin số trong hình 13 được chia thành các trường bit như trong bảng 4.
Bảng 4: Các trường bản tin số
Số
|
Tên trường bit
|
Vị trí trường bit
|
1)
|
Đồng bộ bit
|
bit 1 đến bit 15
|
2)
|
Đồng bộ khung
|
bit 16 đến bit 24
|
3)
|
Trường được bảo vệ
|
bit 25 đến bit 85
|
4)
|
Trường sửa sai
|
bit 86 đến bit 106
|
5)
|
Trường mã hoá khẩn cấp
|
bit 107 đến bit 112
|
6)
|
Bản tin dài (tuỳ chọn)
|
bit 113 đến bit 144
|
Trường được bảo vệ, trường mã hoá khẩn cấp và trường bản tin dài được chỉ trong hình 13. Hình 15 tóm tắt sự lựa chọn mã hoá cho toàn bộ bản tin.
Hình 13: Dạng bản tin tổng hợp
Hình 14: Giao thức người sử dụng
b 25: Cờ dạng bản tin (0 = Bản tin ngắn, 1 = Bản tin dài)
|
b 26: Cờ giao thức (1 = Giao thức người sử dụng)
|
b 27 = b 36: Các số nhận dạng hàng hải (MID), Phụ lục 43 của Thể lệ vô tuyến của ITU [1]
|
|
Giao thức người sử dụng (b 26 = 1)
b 37 - b 39: Kiểu giao thức người sử dụng:
010 = Hàng hải; 110 = Hô hiệu; 111 = Đo kiểm
|
|
Người sử dụng hàng hải (b 37 - b 39 = 010)
b 40 - b 75: SID hoặc hô hiệu (mã Baudot sửa đổi)
b 76 - b 81: EPIRB riêng (mã Baudot sửa đổi)
b 82 - b 83: 00 = Dự trữ
|
|
|
b 84 - b 85: Kiểu thiết bị định vị vô tuyến phụ (ghi chú);
00 = Không có thiết bị định vị vô tuyến phụ;
01 = 121,5 MHz (Ghi chú);
10 = Định vị hàng hải: Bộ phát đáp rađa tìm kiếm và cứu nạn 9 GHz;
11 = Định vị hàng hải: Thiết bị định vị vô tuyến khác
|
b 86 - b 106 mã sửa sai cho b 25 - b 85
|
b 107: Mã khẩn cấp sử dụng b 100 - b 112
|
0 = Sử dụng của quốc gia
1 = Cờ mã khẩn cấp
|
b 108:
|
0 = Kiểu EPIRB chỉ kích hoạt bằng tay;
1 = Kiểu EPIRB kích hoạc tự động và bằng tay
|
b 109 - 112: Nội dung cứu nạn
0000 = Cứu nạn không xác định
0001 = Cháy/nổ
0010 = Nước tràn vào tàu
0011 = Va chạm
0100 = Mắc cạn
0101 = Nghiên, có nguy cơ lật tàu
0110 = Chìm
0111 = Mất điều khiển và thả trôi
1000 = Bỏ tàu
|
|
b 113 - b 114: Bản tin dài tùy chọn cho giao thức người sử dụng
b 113 - b 114: 00 = Cờ vĩ độ/ kinh độ; 01, 10, 11 = Dự phòng
b 115 - b121: Độ vĩ độ
b 122 - b 127: Phút vĩ độ
b 128: 0 = Bắc; 1 = Nam
b 129 - b 136: Độ kinh độ
b 137 - b 142: Phút kinh độ
b 143: 0 = Đông, 1 = Tây
b 144: Bít chẵn lẽ cho b 113 - b 143
|
Ghi chú: (với “b 84 - b 85” ở trên) nếu thiết bị định vị vô tuyến phụ 121,5 MHz được sử dụng, mã cho 121,5 MHz là 01 sẽ được sử dụng.
|
Hình 15: Lựa chọn mã
8.2 Các trường bit hệ thống
8.2.1 Đồng bộ bit
Mẫu đồng bộ bit gồm các bit “1” chiếm 15 vị trí bit đầu tiên.
8.2.2 Đồng bộ khung
Mẫu đồng bộ khung gồm 9 bit chiếm các vị trí bit từ 16 đến 24. Mẫu đồng bộ khung bình thường là 000101111. Trong chế độ tự thử, mẫu đồng bộ khung là 011010000 (nghĩa là 8 bit cuối được bù).
8.3 Trường được bảo vệ
8.3.1 Yêu cầu chung
Trường được bảo vệ gồm 61 bit (bit 25 đến bit 85). Trường được bảo vệ có cấu trúc như trong bảng 5.
Trường nhận dạng (ID) mà bắt đầu ở bit 26 sau cờ định dạng và kết thúc ở bit 85 có cấu trúc như trong bảng 5.
Bảng 5: Trường được bảo vệ
Các bit
|
Sử dụng
|
25
|
Cờ định dạng
|
26
|
Cờ giao thức
|
27-36
|
Mã MID
|
37-85
|
Trường số liệu
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |