TIÊu chuẩn ngành 22tcn 62: 1984


Xác định khối lượng thể tích và khối lượng riêng của các cốt liệu trong bê tông nhựa



tải về 218.13 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích218.13 Kb.
#23990
1   2   3

3.2. Xác định khối lượng thể tích và khối lượng riêng của các cốt liệu trong bê tông nhựa

3.2.1. Trên cơ sở đã biết khối lượng thể tích của bê tông nhựa (như ở mục 3.1.4) và biết các hàm lượng của vật liệu khoáng chất và bitum trong hỗn hợp bê tông nhựa. Khối lượng thể tích của các cốt liệu, tính chính xác đến 0,01g/cm3 được xác định theo:



= (g/cm2)

Trong đó:



: khối lượng thể tích của bê tông nhựa (g/cm3)

qo: hàm lượng vật liệu khoáng chất trong bê tông nhựa tính theo % khối lượng hỗn hợp

qB: hàm lượng bi tum trong hỗn hợp, tính theo tỷ lệ % của khối lượng vật liệu khoáng chất

3.2.2. Trên cơ sở đã biết khối lượng riêng của từng thành phần cốt liệu trong bêtông nhựa thì khối lượng riêng trung bình của các cốt liệu trong bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,01g/cm3, được xác định theo công thức:



(g/cm3)

Trong đó:



,,….: khối lượng riêng của từng thành phần cốt liệu (đá, cát và bột khoáng) tính theo g/cm3

q2, q3, qn: hàm lượng của từng thành phần cốt liệu trong hỗn hợp bêtông nhựa, tính theo % khối lượng hỗn hợp.



3.3. Xác định khối lượng riêng của bê tông nhựa bằng phương pháp tỷ trọng kế và bằng phương pháp tính toán

3.3.1. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất thí nghiệm gồm có:

- Bình tỷ trọng (hình có khối lượng riêng có dung tích 250 hay 500cm3)

- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01g,

- Máy hút chân không,

- Nhiệt kế thủy ngân bằng thủy tinh có chia độ đến 1oC,

- Chậu để rửa,

- Ống nhỏ giọt,

- Nước cất,

- Dung dịch có phụ gia thấm ướt (xem 3.3.6)

3.3.2. Đập nhỏ các mẫu bê tông nhựa (lấy từ mặt đường, từ máy trộn hay phòng thí nghiệm khi cần xác định thành phần phối hợp hợp lý của vật liệu) cho đến kích cỡ không lớn hơn 10cm rồi cân 2 mẫu thí nghiệm từ 50 đến 200g (tùy theo kích cỡ lớn nhất của vật liệu khoáng chất) với độ chính xác đến 0,01g. Trước khi cân cũng phải đập nhỏ các loại hạt lớn của mẫu đến kích cỡ giới hạn như trên.

3.3.3. Đổ nước cất có hòa thêm chất phụ gia thấm ướt vào bình đo đã được làm sạch và khô đến vạch ngấn ở cổ bình và giữ bình ở nhiệt độ 20 ± 2oC trong 30 phút. Sau đó, nếu mức nước trong bình thay đổi thì điều chỉnh mức nước trong bình cho đến vạch ngấn và cân lại lần thứ hai khối lượng bình đó có chứa nước.

3.3.4. Bỏ mẫu hỗn hợp bê tông nhựa vào bình đo đã được lau sạch và sấy khô rồi cho vào bình 0,4g (30 giọt) dung dịch chất phụ gia thấm ướt có nồng độ 50%. Sau đó, đổ nước cất có hòa thêm chất thấm ướt (15g dung dịch 50% cho 1 lít nước) đến 1/3 dung tích bình đã chứa mẫu. Lấy nhẹ bình đo rồi đặt vào trong máy hút chân không có áp suất còn lại là 10mm thủy ngân trong 1 giờ. Lấy bình đo ra đổ thêm nước cất và hóa chất thấm ướt cho đến vạch ngấn ở cổ bình và giữ bình ở nhiệt độ 20 ± 2oC trong thời gian 30 phút rồi đem cân lại khối lượng bình đo có chứa mẫu và nước.

3.3.5. Khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông nhựa, xác định bằng phương pháp tỷ trọng kế, tính chính xác đến 0,01g/cm3 có giá trị như sau:



(g/cm3)

Trong đó:


: khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông nhựa at phan cần tìm.

Go: Khối lượng mẫu thử (đã đập nhỏ) (g)

G1: khối lượng bình có chứa nước đến vạch ngấn ở cổ (g)

G2: khối lượng bình có chứa mẫu và nước đến vạch ngấn ở cổ (g)



: khối lượng bình của nước, lấy bằng 1g/cm3.

Kết quả thí nghiệm là trị số trung bình của các kết quả của 2 mẫu thử, độ chênh lệch giữa 2 kết quả này không được vượt quá 0,01g/cm3 nếu vượt quá thời hạn này thì phải làm lại thí nghiệm



Chú ý:

+ Khi xác định khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông nhựa theo phương pháp tỷ trọng kế, cần dùng nước cất có chứa chất phụ gia thấm ướt là một chất có hoạt tính bề mặt nhầm cải thiện tính thấm ướt trên bề mặt của cả cốt liệu hỗn hợp. Nhưng chất phụ gia thấm ướt thường là những chất có dạng nhão hay mềm thuộc loại ô pa-noa (như 0/7-7-10,v.v….) Trong bước đầu chất phụ gia thấm ướt được pha chế với nước cất thành dung dịch có tỷ lệ 1: 1.

+ Khi cần xác định khối lượng riêng của bê tông nhựa lấy từ mặt đường hay máy trộn mang về, chỉ được phép thí nghiệm theo phương pháp tỷ trọng kế. Còn khi cần xác định khối lượng riêng của bêtông nhựa chế thử trong phòng thí nghiệm nhằm lựa chọn được thành phần phối hợp hợp lý của vật liệu thì có thể dùng cả theo phương pháp tỷ trọng kế hay tính toán trực tiếp ra kết quả.

+ Theo phương pháp tính toán trực tiếp, dựa trên cơ sở đã biết khối lượng riêng của các cốt liệu trong bêtông nhựa (xác định theo 3.2.2), khối lượng riêng của bi tum và hàm lượng các vật liệu thành phần trong hỗn hợp thì khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,01g/cm3, được xác định theo:



(g/cm3)

Trong đó:


khối lượng riêng trung bình của các cốt liệu trong hỗn hợp bê tông nhựa (g/cm3).

: khối lượng riêng của bitum (g/cm3) có thể lấy bằng 1)

q0: hàm lượng vật liệu khoáng chất trong hỗn hợp bê tông nhựa (% theo khối lượng)

qB: hàm lượng bitum trong hỗn hợp bê tông nhựa (% theo khối lượng)

3.4. Xác định độ rỗng chất liệu và độ rỗng dư của các hỗn hợp bê tông nhựa ở trạng thái đạm chất

3.4.1. Trên cơ sở đã biết khối lượng thể tích và khối lượng riêng của các cốt liệu trong hỗn hợp bê tông nhựa (xem lại 3.2.1 và 3.2.2) độ rỗng cốt liệu VR0 của bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,1% thể tích, được xác định bằng tính toán theo:

VR0 = (1 - ) x 100 (%)

Trong đó:

Y0: khối lượng thể tích của các cốt liệu (g/cm3) (xem 3.2.1)

YR0: khối lượng riêng trung bình của các cốt liệu trong bê tông nhựa (g/cm3) (xem 3.2.2)

3.4.2. Trên cơ sở đã biết khối lượng thể tích và khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông nhựa (xem lại các mục 3.1.4, 3.3.5 hoặc 3.3.8), độ rỗng dư VR của bê tông atphan, tính chính xác đến 0,1% thể tích, được xác định bằng tính toán theo:

VR = (1 - ) x 100 (%)

Trong đó:

: khối lượng thể tích hỗn hợp bêtông nhựa (g/cm3)

: khối lượng riêng của hỗn hợp bêtông nhựa (g/cm3)

3.5. Xác định độ bão hào nước của bê tông nhựa

3.5.1. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm gồm có:

- Cân thủy tinh hoặc cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,1 g kèm theo các phụ kiện để cân trong nước,

- Máy hút chân không.

- Nhiệt kế thủy ngân bằng thủy tinh có chia độ đến 1oC,

- Chậu đựng nước có dung tích 2,5 ÷ 3 lít.

3.5.2. Dùng tiếp các mẫu và các kết quả đã thí nghiệm về khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông at phan (như ở mục III.1) để thực hiện thí nghiệm này. Ngâm mẫu trong chậu đựng nước có nhiệt độ 20 ± 2oC, mức nước trong chậu phải cao hơn mặt mẫu quá 3 cm.

3.5.3. Đặt chậu có mẫu ngâm dưới nắp thủy tinh của máy hút chân không rồi dùng bơm hút không khí trong bình đến áp lực còn lại trong bình bằng 10÷15 mm thủy ngân và giữ nguyên trị số áp lực này trong 1 giờ 30 phút nếu mẫu thí nghiệm thuộc loại bêtông nhựa nóng và ấm hay trong 30 phút nếu mẫu thuộc loại bê tông nhựa nguội. Sau đó, cho áp lực tăng trở lại mức bình thường và lưu mẫu tiếp ở trong chậu đựng nước có nhiệt độ 20 ± 2oC trong thời gian 1 giờ nếu mẫu thuộc loại bêtông nhựa nóng và ấm hay trong 30 phút nếu mẫu thuộc loại bê tông nhựa nguội.

Sau đó, lấy mẫu ra khỏi nước, dùng giẻ lau khô và cân mẫu trong không khí rồi cân trong nước với mức chính xác đến 0,01g. Việc cân mẫu bão hòa nước trong nước sẽ cho phép xác định được thể tích mẫu bão hòa và tính được hệ số trương nở sau này.

3.5.4. Các mẫu đã cân sau khi làm bão hòa nước trong chân không lại được ngâm vào nước có nhiệt độ 20 ± 2oC trong 10 ÷ 15 phút độ sau đó tiến hành thí nghiệm về cường độ chịu nén của mẫu.

3.5.5. Độ bão hòa nước của bê tông nhựa, biểu thị tỷ lệ giữa thể tích nước do mẫu hấp thụ thêm ở chế độ bão hòa nước quy định như trên so với mẫu thể tích mẫu ban đầu, được xác định chính xác đến 0,1% theo công thức sau đây:

W = x 100 (%)

Trong đó:

G0: khối lượng mẫu khô (không bão hòa nước) cân trong không khí (g), đã xác định ở mục 3.1.3

G1: Khối lượng mẫu cân trong không khí sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút (g) đã xác định ở mục 3.1.3

G2: Khối lượng mẫu cân trong nước sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút như trên (g) đã xác định ở mục 3.1.3

G3: khối lượng mẫu cân trong không khí sau khi đã ngâm mẫu bão hòa nước trong chân không (g), xác định theo mục 3.5.3

Kết quả thí nghiệm là trị số trung bình của các kết quả ở 3 lần thí nghiệm theo cùng một mẫu thử. Trị số lớn nhất và bé nhất của 3 kết quả này không được chênh lệch quá 0,5%.



3.6. Xác định hệ số trương nở của bê tông nhựa sau khi bão hòa nước

3.6.1. Hệ số trương nở của bê tông nhựa, biểu thị tỷ lệ giữa độ tăng thể tích của mẫu sau khi bão hòa nước so với thể tích ban đầu của mẫu, được xác định trực tiếp bằng tính toán thông qua các kết quả thí nghiệm về khối lượng thể tích (mục 3.1) và độ bão hòa nước (mục 3.5) của bê tông nhựa và thông qua việc tiếp tục cân trong nước mẫu thử để bão hòa nước trong chân không (như đã nêu ở cuối mục 3.5.3)

3.6.2. Hệ số trương nở của bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,1% được xác định theo:

H = x 100 (%)

Trong đó:

G1, G2, G3: có ý nghĩa như đã nêu ở mục 3.5.5 trên đây

G4: khối lượng mẫu cân trong nước sau khi đã ngâm bão hòa

Kết quả thí nghiệm là trị số trung bình của các kết quả đối với 3 mẫu thí nghiệm cùng loại, độ chênh lệch giữa các kết quả cao nhất và thấp nhất không được vượt quá 0,2%

3.7. Xác định cường độ chịu nén tới hạn của bêtông nhựa:

3.7.1. Dụng cụ, thiết bị và vật tư thí nghiệm gồm có:

- Máy nén truyền động cơ học có công suất 5T÷10T,

- Nhiệt kế có độ chia đến 1oC,

- Bình để ổn định nhiệt khi lưu mẫu có dung tích 3÷5 lít hoặc trên 5 lít,

- Chậu đựng nước có dung tích 3÷8 lít,

- Nước đá (đã điều chỉnh nhiệt độ).

3.7.2. Trước hết, tạo mẫu và lưu mẫu thí nghiệm theo một trong các phương pháp đã nêu từ 2.3 đến 2.7

Thông thường, khi thí nghiệm về cường độ chịu nén, cần đúc sẵn 9 viên mẫu: 1 tổ gồm 3 mẫu để thí nghiệm nén mẫu khô ở nhiệt độ 20 ± 2oC, 1 tổ gồm 3 mẫu để thí nghiệm nén mẫu sau khi ngâm bão nước để khỏi phải đúc 3 mẫu sau cùng kể trên.

3.7.3. Trước khi thí nghiệm, cần lưu mẫu ở nhiệt độ quy định (60 ± 2oC hay 20 ± 2oC) tuỳ theo yêu cầu thí nghiệm, lưu mẫu trong chậu nước có dung tích 3 ÷ 8 lít (tuỳ theo số lượng và kích thước mẫu) trong 1 giờ nếu mẫu thuộc loại bê tông nhựa nóng và ấm hay lưu mẫu trong bình để ổn định nhiệt bằng không khí có dung tích 3 ÷ 8 lít trong 2 giờ nếu mẫu thuộc loại bêtông nhựa atphan nguội.

Khi không có bình để ổn định nhiệt chuyên dụng thì đặt mẫu vào trong 1 bình bằng gỗ hay sứ đặt trong lòng 1 bình khác có kích thước lớn hơn rồi đổ nước có nhiệt độ 20 ± 2oC hoặc 60 ± 2oC vào giữa thành của 2 bình này để lưu mẫu.

3.7.4. Khi thí nghiệm về cường độ chịu nén tới hạn sau khi bão hòa nước thì tiếp tục đặt các mẫu đã cân trong không khí và cân trong nước (như ở mục 3.5.3) vào trong nước có nhiệt độ 20 ± 2oC hoặc 60 ± 2oC trong vòng 10 ÷ 15 phút và dùng vải mềm hoặc giấy thấm lau khô mẫu trước khi đưa lên máy.

3.7.5. Khi dùng máy nén truyền động cơ học với tốc độ biến dạng của mẫu là 3±0,5mm/phút để ép mẫu, cần điều chỉnh cho tốc độ di động của tấm kẹp dưới của máy là 3mm/phút và cần trang bị cho máy loại lực kế có thể xác định chính xác tải trọng phá hoại đến 0,5 kg/cm2 đối với mẫu có cường độ chịu nén tới hạn nhỏ hơn 15 kg/cm2 và đến 1,0 kg/m2 đối với mẫu có cường độ chịu nén tới hạn lớn hơn 15kg/cm2. Để duy trì được nhiệt độ cần thiết của mẫu khi tiếp xúc với các tấm kim loại ép, cần đặt 2 tấm lót bằng giấy dai ở 2 đầu mẫu để ngăn cách mẫu với tấm ép.

Đặt mẫu thí nghiệm vào giữa tấm kẹp dưới của máy, sau đó hạ tấm kẹp trên xuống cách mặt trên của mẫu 1 đến 1,5 cm. (Cũng có thể làm được việc này bằng cách nâng dần tấm kẹp dưới lên). Sau khi đặt mẫu vào đúng vị trí cần thiết, điều khiển động cơ điện cho máy nén hoạt động để tăng tải trọng từ từ cho đến khi mẫu bị phá hoại thì hạ tải cho trở về số 0

3.7.6. Để nâng cao độ chính xác khi làm thí nghiệm nén mẫu, nên đặt thêm 1 tấm ép có khớp bằng bi thép (xem hình 7) lên trên mặt mẫu để đảm bảo cho áp lực nén phân bổ mẫu được đều đặn trường hợp mẫu hơi bị vát (hai mặt đáy mẫu không song song với nhau)





Hình 7.

1. Bi bằng thép có đường kính 6-8mm.

2. Các tấm kim loại.

3. Tấm lót bằng giấy da.

4. Mẫu bê tông atphan.

3.7.7. Cường độ chịu nén tới hạn (R ép) của bê tông nhựa lấy chính xác đến 0,1 kg/cm2, được xác định theo:

Rép= (kg/cm2)

Trong đó:

P: Tải trọng phá hoại (KG), lấy theo trị số lớn nhất do kim đồng hồ đo lực ghi được khi thí nghiệm ở nhiệt độ 20oC (hoặc 60oC)

F: Diện tích mặt cắt ngang của mẫu (cm2)

Kết quả thí nghiệm là trị số trung bình của các lần thí nghiệm đối với 3 mẫu thử cùng loại. Các kết quả của từng mẫu này không được chênh nhau quá 10%



Ghi chú:

Khi không có máy nén truyền động cơ học để khống chế được tốc độ, độ biến dạng của mẫu không thay đổi, có thể dùng máy nén thủy lực có công suất tới 10T với tốc độ chuyển dịch của pitông là 3 ± 0,5mm/phút để thực hiện thí nghiệm, nhưng không được phép dùng máy nén thủy lực truyền động bằng tay.



3.8. Xác định hệ số ổn định nước và ổn định nhiệt độ của bê tông nhựa

3.8.1. Qua các thí nghiệm về nén mẫu khô ở nhiệt độ 20 ± 2oC và nén mẫu bão hòa nước trong chân không ở nhiệt độ không ở nhiệt độ 20 ± 2oC hệ số ổn định nước của bê tông atphan, tính chính xác đến 0,01, được xác định theo:

KN=

Trong đó:

RB20: cường độ chịu nén tới hạn của bê tông nhựa sau khi ngâm bão hòa nước trong chân không ở 20oC (kg/cm2)

RK20: Cường độ chịu nén tới hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 20oC (kg/cm2)

Hệ số ổn định nhiệt tính chính xác đến 0,01 được xác định theo:

KT=

Trong đó:

RK60: cường độ chịu nén tới hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 60oC (kg/cm2)



: cường độ chịu nén tới hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 20oC

3.9. Xác định độ bền chịu nước của bê tông nhựa khi bão hòa nước lâu

3.9.1. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm gồm có:

- Cân thủy tinh hoặc cân kỹ thuật có kèm theo các phụ kiện để cân trong nước,

- Máy hút chân không,

- Nhiệt kế thủy ngân có chia độ đến 1oC,

- Máy nén truyền động cơ học có công suất lớn hơn 5T

- Bình để ổn định nhiệt khí lưu mẫu có dung tích 3÷5 lít hoặc trên 5 lít,

- Chậu đựng nước có dung tích 3÷5 lít,

3.9.2. Độ bền chịu nước của bê tông nhựa khi bão hòa nước lâu là 1 chỉ tiêu co lý tổng hợp xác định theo 3 đặc trưng: hệ số trương nở, cường độ chịu nén tới hạn và hệ số ổn định nước của mẫu thí nghiệm đã bão hòa nước trong chân không (như ở mục 3.5.3) và tiếp sau đó đã được ngâm trong nước có nhiệt độ 20 ± 2oC trong 15 ngày đêm. Vì vậy, đối tượng để thí nghiệm chính là những viên mẫu đã dùng để thí nghiệm về độ bão hòa nước như ở phần trên.

3.9.3. Sau khi đã cân mẫu khô trong không khí và trong nước để xác định khối lượng thể tích (như ở 3.1.3) và sau khi đã ngâm mẫu bão hòa nước trong máy hút chân không để xác định độ bão hòa nước (như ở 3.5.3), chuyển mẫu sang 1 chậu đựng nước có nhiệt độ khống chế trong khoảng 20 ± 2oC đổ tiếp tục ngâm mẫu trong 15 ngày đêm

Sau đó vớt mẫu ra, lau không bằng vải mềm rồi đem cân mẫu trong không khí và trong nước để xác định hệ số trương nở.

Sau đó, lại đặt mẫu vào trong nước có nhiệt độ 20 ± 2oC trong khoảng 15 phút rồi vớt làm thí nghiệm nén để xác định cường độ chịu nén tới hạn và hệ số ổn định nước.

3.9.4. Hệ số trương nở khi bão hòa nước lâu của bê tông nhựa tính chính xác đến 0,1%, được xác định theo:

HL= x 100 (%)

Trong đó:

G1: Khối lượng mẫu cân trong không khí sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút đã xác định ở 3.1.3 (g)

G2: Khối lượng mẫu cân trong nước sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút, đã xác định ở 3.1.3 (g)

G5: Khối lượng mẫu cân trong không khí sau bão hòa nước và ngâm tiếp vào nước 15 ngày đêm (g)

G6: Khối lượng mẫu cân trong nước sau khi bão hòa nước và ngâm tiếp vào nước 15 ngày đêm (g)

3.9.5. Cường độ chịu nén tới hạn khi bão hòa nước lâu của bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,1 kg/cm2, cần được xác định theo:

RBL= (kg/cm2)

Trong đó:

P: Tải trọng phá hoại mẫu bão hòa và được ngâm tiếp vào nước 15 ngày đêm, xác định theo đồng hồ đo lực của máy nén (kg)

F: Diện tích mặt cắt ngang của mẫu (cm2)

3.9.6. Hệ số ổn định nước khi bão hòa nước lâu, của bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,01 được xác định theo:

KNL =

Trong đó:

RBL: cường độ chịu nén tới hạn khi bão hòa nước lâu, xác định theo 3.9.5 ở trên (kg/cm2)

RK20: Cường độ chịu nén tới hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 20 ± 2oC xác định theo 3.7.7 ở trên (kg/cm2)

3.10. Xác định độ bền và độ dẻo của bê tông nhựa theo phương pháp Mác san

3.10.1. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm gồm có:

- 1 máy nén chuyên dụng theo Mac san (xem hình 3), hay máy nén 5T truyền động cơ học có thể khống chế tốc độ nén 50mm/phút

- 1 khuôn gá mẫu theo Mác san có kèm đồng hồ đo độ dẻo (xem hình 9)

- 1 chậu đáy bằng có dung dích 8÷10 lít, cao 150mm.

- 1 nhiệt kế 100oC có độ chính xác 0,10C

- Nước sôi và nước lạnh để khống chế nhiệt độ.

3.10.2. Đặt mẫu Mác san đã chuẩn bị theo mục 2.6 và 2.7 vào chậu nước có nhiệt độ 60oC ± 1oC đối với bê tông nhựa có chất kết dính là nhựa đặc và 40oC ± 1oC đối với bêtông nhựa dúng chất kết dính là nhựa lỏng sao cho mẫu ngập hoàn toàn trong nước và cách mặt nước cũng như thành, đáy chân ít nhất là 30mm, giữ mẫu như vậy trong 60±5 phút, sau đó lấy mẫu ra dùng giẻ mềm lau nhẹ cho khô nước trên mẫu.

3.10.3. Vệ sinh khuôn gá bằng dầu hoả, bôi nhẹ dầu nhờn vào 2 trục dẫn để tăng độ linh hoạt động của khuôn gá. Lắp đồng hồ đo độ dẻo. Đặt khuôn gá lên máy ép, sau đó đặt mẫu đã xử lý vào khuôn gá sao cho mẫu tiếp xúc đều với cả hai mặt khuôn. Điều chỉnh kim đồng hồ đo độ dẻo về 0.

1- Vòng biến dạng

2- Tấm đế

3- Đồng hồ đo độ chảy

4- Đồng hồ đo lực

5- Mẫu thí nghiệm



1- Vòng biến dạng

2- Đồng hồ đo độ chảy

3- Tấm đế của máy thí nghiệm

4- Giá đỡ cấm đồng hồ đo độ chảy

5- Lò so


Hình 8. Sơ đồ thí nghiệm theo máy Mácsan

Hình 8. Thiết bị thí nghiệm theo máy Mácsan

3.10.4. Đặt máy nén ở tốc độ 50mm/phút. Mở máy và theo dõi đồng hồ đo lực của máy nén và đồng hồ đo độ dẻo của khuôn gá. Ghi lại độ lớn của lực và độ chảy của mẫu khi mẫu bị phá hoại.

3.10.5. Quá trình thí nghiệm phải kết thúc trong vòng 90 giây kể từ lúc lấy mẫu ra khỏi chậu dưỡng hộ.

3.10.6. Độ bền theo Mác san tính bằng (daN) là độ lớn của lực khi phá hoại mẫu có kích thước tiêu chuẩn đo trực tiếp trên đồng hồ đo lực máy nén.

Kết quả thí nghiệm độ bền theo Mác san được làm tròn như sau:



Độ lớn bền theo Mác san

Trị số làm tròn

Dưới 500 daN (kg)

500 ÷ 1000

trên 100


± 10 daN

± 20


± 50

3.10.7. Độ dẻo theo Mác san, tính bằng mm là độ lớn của mẫu bị dẹt lại khi mẫu bị phá hoại, đọc trực tiếp trên đồng hồ đo độ dẻo lắp trên khuôn gá.

3.10.8. Độ cứng quy ước được tính theo công thức:

A=

Trong đó:

P: Độ bền Mác san (tải trọng phá hoại) (daN)

l: Độ dẻo (tính theo 1/10mm)

3.10.9. Độ bền và độ dẻo Mác san phải xác định theo kết quả trung bình của ba lần thí nghiệm đối với các mẫu cùng loại. Độ sai lệch giữa các lần thí nghiệm không được quá 10%

Ghi chú:

Nếu chiều cao của mẫu thí nghiệm khác với chiều cao của mẫu tiêu chuẩn thì độ bền theo Mác san phải nhân với một hệ số hiệu chỉnh η lấy theo hình 10





Hình 10. Hệ số điều chỉnh độ bền theo Mac san

Bê tông nhựa được xem là đạt yêu cầu kỹ thuật để xây dựng đường khi mối tương quan giữa độ bền và độ dẻo theo Mác san của nó phải nằm trong vùng giới hạn theo hình 11.




tải về 218.13 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương