Na cần bù = Tổng lượng nước cơ thể ước tính x (Na cần đạt - Na người bệnh)
Trong đó:
Na cần bù: lượng natri cần bù trong 1 thời gian nhất định.
Tổng lượng nước cơ thể ước tính bằng:
Nam: Cân nặng (tính theo kg) x 0,6
Nữ: Cân nặng (tính theo kg) x 0,5
Na cần đạt: nồng độ natri máu cần đạt được sau thời gian bù natri.
Na người bệnh: natri máu của người bệnh trước khi bù natri.
c) Loại dung dịch natri chlorua được lựa chọn
- Truyền dung dịch Natri chlorua 0,9% để bù cả nước và natri.
- Khi có hạ natri máu nặng: dùng thêm dung dịch natri chlorua ưu trương (dung dịch 3% hoặc 10%).
Chú ý: 1 g NaCl = 17 mmol Na+.
1 mmol Na+ = 0,06 g NaCl.
1000 ml dung dịch natri chlorua đẳng trương 0,9% có 154 mmol Na+.
1000 ml dung dịch natri chlorua 3% có 513 mmol Na+.
1000 ml dung dịch lactat ringer có 130 mmol Na+ (+4 mmol K+).
d) Thay đổi nồng độ natri huyết thanh khi truyền cho người bệnh 1 lít dịch có thể được ước tính bằng công thức Adrogue-Madias:
∆Na+ = [(Na+ + K+ dịch truyền) - Na+ huyết thanh]/[Tổng lượng nước cơ thể ước tính +1]
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |