6.3 Hệ số sử dụng ruộng đất và hệ số chiếm đất của hệ thống kênh tưới
6.3.1 Hệ số sử dụng ruộng đất của hệ thống kênh tưới, ký hiệu là Ksd, xác định theo công thức (6).
Ksd = (6)
trong đó:
đt là diện tích đất thực tế được tưới từ công trình, ha;
Fđ là tổng diện tích đất tự nhiên của vùng được tưới, ha.
CHÚ THÍCH:
1) Fd bao gồm cả diện tích dt, diện tích đất dùng làm hệ thống kênh mương và các công trình trên kênh, diện tích các loại đất khác và diện tích đất không được tưới;
2) Để xác định diện tích đất vùng được tưới do công trình thủy lợi nào đảm nhiệm, việc phân ranh giới vùng được tưới cần căn cứ vào ranh giới đồi núi, sông ngòi, đường xá, hoặc các ranh giới hành chính thuận lợi cho việc tổ chức quản lý, khai thác công trình;
3) Hệ số Ksd < 1. Hệ số Ksd càng lớn thì hiệu quả của dự án càng cao.
6.3.2 Hệ số chiếm đất của hệ thống kênh tưới, ký hiệu là Kcđ, xác định theo công thức (7).
Kcd = (7)
trong đó:
Fcd là diện tích chiếm đất của hệ thống kênh tưới, kênh tưới tiêu kết hợp, công trình trên kênh và kênh tiêu làm mới do hệ thống kênh tưới gây trở ngại đến tình trạng tiêu nước so với trước khi xây dựng hệ thống kênh tưới đó, ha;
đt đã giải thích trong công thức (6), ha.
CHÚ THÍCH: Diện tích chiếm đất (Fcd) của một tuyến kênh (không bao gồm hành lang bảo vệ kênh và công trình) bằng bề rộng tính từ mép ngoài tiếp giáp với mặt đất của hai bờ kênh (bao gồm cả phần đất đắp bảo vệ bờ kênh) nhân với chiều dài kênh. Đối với kênh có mặt cắt hình tròn và hình hộp, bề rộng kênh bằng bề rộng hình chiếu bằng của kênh.
6.3.3 Đối với kênh tưới có lưu lượng thiết kế nhỏ hơn 2,0 m3/s nên ưu tiên chọn hình thức kênh có mặt cắt hình chữ U hoặc mặt cắt hình chữ nhật để giảm diện tích chiếm đất.
6.3.4 Trong mọi trường hợp, hệ số Kcđ phải thỏa mãn biểu thức (8).
Kcd [Kcd] (8)
Trong đó [Kcđ] là hệ số chiếm đất cho phép của kênh tưới, %, xác định theo bảng 1.
Bảng 1 - Hệ số chiếm đất cho phép
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |