5
1.1.2.2. Phương pháp dựa vào nhiệt độ thủy tinh hóa
Nhiệt độ thủy tinh hóa (T
g
) phản ánh sự linh động, độ mềm dẻo của các mạch
đại phân tử polyme. Để xác định T
g
của polyme, thường dựa vào các phương pháp
như xác định thể tích riêng, đo tỷ nhiệt, đo mô đun đàn hồi, nhiệt lượng quét vi sai
(DSC), phân tích cơ nhiệt động (DMTA)…
Xác định T
g
của polyme blend rắn là công cụ quan trọng để đánh giá mức độ
hòa trộn và tương hợp của các polyme:
- Nếu polyme blend có hai T
g
của hai polyme thành phần, tức là hai
polyme
không tương hợp và có hiện tượng tách hai pha polyme.
- Nếu polyme blend có hai T
g
và hai giá trị T
g
này chuyển dịch từ T
g
của
polyme này về phía T
g
của
polyme kia, hai polyme chỉ tương hợp một phần.
- Nếu polyme blend chỉ có một giá trị T
g
duy nhất nằm trong khoảng giữa hai
T
g
của hai polyme thành phần, hai polyme tương hợp hoàn toàn.
1.1.2.3. Phương pháp dựa vào độ nhớt của dung dịch polyme blend
Để đánh giá sự tương hợp của các polyme trong một dung môi nào đó, đo độ
nhớt của dung dịch polyme blend là một trong những phương pháp quan trọng, từ
đó có thể dự đoán khả năng tương hợp của các polyme. Tương tác đẩy giữa các
polyme hòa tan trong một dung môi chung có thể gây ra sự co ngót các bó, các cuộn
của các đại phân tử polyme và do đó làm giảm độ nhớt của dung dịch polyme blend
so với độ nhớt của dung dịch polyme blend được tính toán trên cơ sở cộng tuyến
tính theo độ nhớt và tỷ lệ của các polyme thành phần. Trong trường hợp này, hai
polyme không có khả năng tương hợp. Ngược lại, khi các đại phân tử của hai
polyme có tương tác hóa học và vật lý, kích thước phân tử của chúng cũng như độ
nhớt của dung dịch polyme blend tăng lên so với tính toán lý thuyết. Trong trường
hợp này, hai polyme có khả năng tương hợp một phần.
1.1.2.4. Phương pháp dựa vào phổ hồng ngoại
Phương pháp phổ hồng ngoại được dùng để nghiên cứu tương tác giữa các
nhóm chức của các polyme thành phần hay giữa chất tương hợp với các polyme
thành phần. Nếu pic hấp thụ đặc trưng cho các nhóm chức của các polyme thành
phần được giữ nguyên trong phổ hồng ngoại của polyme blend thì các polyme này
không tương hợp. Ngược lại, nếu trong polyme blend xuất hiện các pic hấp thu đặc
trưng mới (tạo thành do phản ứng hóa học giữa các nhóm chức) hay có sự chuyển
6
dịch pic đặc trưng của các nhóm chức so với các pic đặc trưng của nó trong polyme
thành phần (do tương tác đặc biệt), có thể dự đoán các polyme tương hợp một phần.
1.1.2.5. Phương pháp dựa vào ảnh hiển vi
Phương pháp ảnh hiển vi rất thích hợp để nghiên cứu hình thái cấu trúc của
polyme blend. Nó là công cụ quan trọng để xác định mức độ tương hợp của các
polyme trong polyme blend. Dựa vào ảnh hiển vi điện tử của polyme blend, có thể
quan sát thấy sự đồng nhất và không đồng nhất, sự đồng thể và dị thể, sự liên tục và
không liên tục của các pha polyme trong polyme blend. Các phương pháp phổ biến
để xác định hình hình thái cấu trúc của polyme blend là phương pháp ảnh hiển vi
điện tử quét (SEM), hiển vi điện tử truyền qua (TEM), hiển vi nguyên tử lực
(AFM), ảnh vi nhiệt.
1.1.2.6. Phương pháp dựa vào momen xoắn của polyme blend ở trạng thái nóng chảy
Khảo sát sự biến đổi mômen xoắn của polyme blend ở trạng thái nóng chảy
là một trong những phương pháp đáng tin cậy để đánh giá sự tương tác của các
polyme, nhất là các polyme có khả năng phản ứng. Đây là cơ sở để dự đoán sự
tương hợp và không tương hợp của các polyme. Người ta theo dõi sự biến đổi
mômen xoắn của một khối lượng hay thể tích mẫu nghiên cứu đã được tính toán ở
các thời điểm trộn khác nhau tại một nhiệt độ tương đối ổn định và tốc độ rôto trộn
không đổi. Các thiết bị trộn nội được sử dụng phổ biến nhất để nghiên cứu mômen
xoắn của polyme blend là
Haake Torque Rheometer, Haake Rheomixer, Brabender.
1.1.2.7. Phương pháp dựa vào tính chất cơ học
Đây là một trong những phương pháp nhạy và chính xác nhất để đánh giá
mức độ hòa trộn và tương hợp của polyme blend. Người ta xác định các môđun hỗn
hợp, môđun tích lũy dẻo (môđun dẻo), mô đun tổn hao và tan góc tổn hao cơ học
(tan δ) của các polyme thành phần và polyme blend. Trên cơ sở so sánh giá trị
môđun tổn hao hay tanδ của
polyme blend, các polyme thành phần và so sánh
chúng với nhau, có thể xác định các polyme hoà trộn, tương hợp hoàn toàn, tương
hợp một phần hay không tương hợp. Polyme blend hoà trộn hay tương hợp hoàn
toàn sẽ có một giá trị cực đại của mô đun tổn hao hay tanδ nằm ở giữa các giá trị
tương ứng với các polyme thành phần. Với polyme blend không tương hợp sẽ có 2
giá trị cực đại mô đun tổn hao hay 2 giá trị cực đại của tan δ ở các nhiệt độ tương
ứng với các polyme thành phần. Các tính chất cơ học động nói trên của polyme
7
blend phụ thuộc vào bản chất và tỷ lệ của các polyme thành phần, tương tự như
quan hệ giữa T
g
của polyme blend vào tỷ lệ của các polyme thành phần và T
g
của
các polyme trong hệ.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: