Án nghiên Cứu Đề Xuất Tái Chế Chất Thải Rắn Cho Đô Thị Thành Phố Cần Thơ



tải về 3.82 Mb.
trang12/20
Chuyển đổi dữ liệu21.05.2023
Kích3.82 Mb.
#54725
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20
Mô hình chất thải rắn





Chương 2. Thực trạng tái chế chất thải rắn đô thị ở thành phố Cần Thơ


2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Cần Thơ nằm toàn bộ trên khu vực bồi tụ phù sa lâu đời của sông Mê Kông với địa hình tương đối bằng phẳng. Cao độ trung bình phổ biến từ 0,2m đến 1m so với mực nước biển, một vài nơi có độ cao từ 1,5m đến 2m, địa hình thấp dần từ đất trồng ven sông Hậu, sông Cần Thơ về phía nội đồng (từ Đông Bắc sang Tây Nam).
a) Vị trí địa lý – địa hình

  • Vị trí đia lý

Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên 1.401,6 km2, bên bờ tây sông Hậu, cách biển Đông 75 km, cách thủ đô Hà Nội 1.877 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía bắc. Được bồi đắp thường xuyên của sông Hậu và các sông khác nên đất đai Cần Thơ tương đối màu mỡ. Diện tích đất phù sa chiếm 84% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, ngoài ra còn một số loại đất khác chủ yếu là đất nhiễm mặn ít, đất nhiễm phèn chiếm 16% diện tích còn lại. Nhìn chung khí hậu và thổ nhưỡng của Cần Thơ rất thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa ngành với nhiều loại cây trồng và vật nuôi. Hiện nay diện tích tự nhiên của thành phố là 1.401,61 km2, qua hơn 15 năm phát triển, thành phố Cần Thơ đã tập trung khai thác quỹ đất hợp lý và có hiệu quả, Đất nông nghiệp có 115.320 ha, chiếm 81,85% diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp có 25.378 ha, chiếm 18,01% diện tích đất tự nhiên, còn lại là đất chưa sử dụng.

  • Địa hình

Thành phố Cần Thơ nằm ở trong vùng trung - hạ lưu và ở vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 65 km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.401,61 km2 , chiếm 3,49 % diện tích toàn vùng. Cần Thơ nằm toàn bộ trên khu vực bồi tụ phù sa lâu đời của sông Mê Kông với địa hình tương đối bằng phẳng. Cao độ trung bình phổ biến từ 0,2m đến 1m so với mực nước biển, một vài nơi có độ cao từ 1,5m đến 2m, địa hình thấp dần từ đất trồng ven sông Hậu, sông Cần Thơ về phía nội đồng (từ Đông Bắc sang Tây Nam). Do nằm cạnh sông lớn, nên Cần Thơ có mạng lưới sông, kênh, rạch khá dày. Thêm vào đó, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông Hậu như Cồn Ấu, Cồn Khương, Cồn Sơn, Cù lao Tân Lập.

Hình 2.1. Một góc thành phố Cần Thơ

  1. Đặc điểm khí hậu:

Thành phố Cần Thơ trong vùng thuộc ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có hai mùa rõ rệt trong năm là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình các tháng từ 26 đến 28 độ.
2.1.2. Điều kiện kinh tế:
Thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long nhờ có nhiều điều kiện thuận lợi:
- Vị trí địa lí: ở trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long, giao lưu thuận lợi với các địa phương khác trong đồng bằng, với các vùng trong nước và với nước ngoài (qua cảng Cần Thơ, sân bay Trà Nóc)
- Có sở hạ tầng phát triển nhất so với các thành phố khác trong vùng, với khu công nghiệp Trà Nóc lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đại học Cần Thơ: trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn nhất vùng, sân bay quốc tế Trà Nóc ....
- Có quy mô dân số lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung nhiều lao động có tay nghề, có chuyên môn kĩ thuật, đây cũng là thị trường tiêu thụ lớn.
- Có đại học Cần Thơ là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học quan trọng nhất đối với Đồng bằng sông Cửu Long.
-Cần Thơ là thành phố công nghiệp, dịch vụ quan trọng.
- Là thành phố trực thuộc Trung ương, thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước.
2.2. Hiện trạng khối lượng chất thải rắn ở thành phố Cần Thơ
Hằng ngày, chất thải rắn ở thành phố Cần Thơ được sinh ra từ các nguồn:
- Chất thải rắn từ các khu dân cư: dân cư, khách vãng lai, khách du lịch,...
- Chất thải rắn từ chợ, các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, khu văn hóa,....
- Chất thải rắn của các cơ quan, trường học,…
- Chất thải rắn từ các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Để tính toán lượng chất thải phát thải và dân số của khu vực cần tính toán. Với tốc độ phát thải chất thải rắn bình quân cho các đô thị ở việt nam thì lượng chất thải rắn thải ra bình quân mỗi người là 0,5kg.
Như vậy thành phố Cần Thơ với dân số hiện nay là 322 873 người (năm 2011) thì lượng chất thải thải ra sẽ là 161.463 tấn/ngày. Tuy theo báo cáo của sở xây dựng và sở tài nguyên - môi trường, hiện lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh là 761 tấn/ngày, trong đó khu vực đô thị chiếm 65%, khu vực nông thôn chiếm 35%. Lượng rác phát sinh lớn nhất là quận Ninh Kiều với 328 tấn/ngày (chiếm 43%). Con số này chỉ thống kê khối lượng các đối tượng có dịch vụ thu gom chất thải rắn. Với tốc độ tăng dân số như hiện nay và sự tăng chất thải rắn theo sự nâng cao đời sống của người dân trong tương lại lượng chất thải rắn của thành phố sẽ rất lớn. Theo dự báo của trung tâm nghiên cứu và quy hoạch môi trường đô thị nông thôn (bộ xây dựng), đến năm 2025 tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh cần phải xử lý khoảng 8.420 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt là 1.590 tấn/ngày. Khối lượng chất thải rắn theo các năm được thể hiện trong bảng sau:


tải về 3.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương