2. Phương hướng cải tạo hạ tầng trạm thu phát sóng hiện tại
2.1. Phương hướng chung
Tiêu chí thực hiện cải tạo:
- Trạm thu phát sóng thuộc khu vực đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn.
- Khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan: khu du lịch, khu di tích, khu di sản thiên nhiên thế giới, các khu vực Vườn, Rừng Quốc gia…
- Các trạm nằm trong vùng cấm của di tích, không phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng của tỉnh.
- Khu vực mật độ trạm thu phát sóng quá dày: khoảng cách giữa các trạm thu phát sóng quá gần nhau (khoảng cách giữa các trạm nhỏ hơn 150m).
- Trạm thu phát sóng có vị trí gần mặt đường, độ cao không hợp lý: ảnh hưởng tới mỹ quan.
Phương hướng thực hiện cải tạo:
- Sử dụng chung cơ sở hạ tầng: chuyển các trạm thu phát sóng không đảm bảo mỹ quan, các trạm có khoảng cách quá gần nhau về vị trí mới phù hợp hơn (vị trí có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp dùng chung; vị trí đảm bảo yêu cầu về mỹ quan).
- Cải tạo thành các trạm thu phát sóng không sử dụng cột (chiều cao cột anten tối đa 3m, lắp đặt trên sân thượng các tòa nhà…), cải tạo thành các trạm thu phát sóng ngụy trang (ngụy trang ẩn vào các công trình kiến trúc, cảnh quan xung quanh: tham khảo một số mô hình tại phần phụ lục), đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo cảnh quan kiến trúc.
2.2. Phương hướng triển khai cụ thể
- Giai đoạn đến 2015: cải tạo 117 trạm thu phát sóng và căn cứ vào tình hình phát triển của các doanh nghiệp sẽ có kế hoạch điều chỉnh bổ sung. Tập trung cải tạo hạ tầng mạng thông tin di động hiện trạng tại khu vực 4 thành phố; khu vực thị xã, thị trấn (cải tạo thành trạm loại 2 (chiều cao cột anten tối đa 3m) hoặc trạm ngụy trang).
- Giai đoạn 2016 – 2020: cải tạo 74 trạm thu phát sóng và căn cứ vào tình hình phát triển của các doanh nghiệp sẽ có kế hoạch điều chỉnh bổ sung. Tiếp tục triển khai cải tạo hạ tầng trạm thu phát sóng tại khu vực đô thị; bước đầu triển khai cải tạo hạ tầng mạng thông tin di động tại khu vực các xã.
Bảng 11: Quy hoạch cải tạo hệ thống trạm thu phát sóng đến năm 2020
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Số trạm cải tạo đến 2015
|
Số trạm cải tạo đến 2020
|
Tổng
|
1
|
Thành phố Hạ Long
|
31
|
22
|
53
|
2
|
Thành phố Cẩm Phả
|
17
|
14
|
31
|
3
|
Thành phố Móng Cái
|
14
|
9
|
23
|
4
|
Thành phố Uông Bí
|
15
|
13
|
28
|
5
|
Thị xã Quảng Yên
|
8
|
3
|
11
|
6
|
Huyện Ba Chẽ
|
4
|
0
|
4
|
7
|
Huyện Bình Liêu
|
2
|
3
|
5
|
8
|
Huyện Cô Tô
|
-
|
0
|
-
|
9
|
Huyện Đầm Hà
|
4
|
0
|
4
|
10
|
Huyện Đông Triều
|
4
|
0
|
4
|
11
|
Huyện Hải Hà
|
5
|
3
|
8
|
12
|
Huyện Hoành Bồ
|
4
|
0
|
4
|
13
|
Huyện Tiên Yên
|
4
|
7
|
11
|
14
|
Huyện Vân Đồn
|
5
|
0
|
5
|
15
|
Tổng
|
117
|
74
|
191
|
(Chi tiết danh mục các vị trí trạm thu phát sóng thực hiện cải tạo xem tại phần phụ lục)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |