Mẫu 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung nhiều nghị định



tải về 139.37 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích139.37 Kb.
#4261

Mẫu 9.1 - Nghị định sửa đổi, bổ sung nhiều nghị định

CHÍNH PHỦ




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: /2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014




Dự thảo 1

(12.5.2014)


NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật và Nghị định số 157/2013/ NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản



Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày tháng năm ;

Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng ngày 24 tháng 3 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật và Nghị định số 157/2013/ NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, phát triển, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

Điều 4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề gồm: Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; Quyết định chỉ định khảo nghiệm giống cây trồng; Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực; Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;”

Điều 5. Quy định về mức phạt tiền

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Trừ Điều 23

Điều 19. Vi phạm quy định về phòng, chống sinh vật gây hại thực vật

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật không có trình độ chuyên môn về bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật;

b) Cố ý không chấp hành hoặc cố ý áp dụng không đúng các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.



c) Không áp dụng hoặc cố ý áp dụng không đúng các biện pháp phòng, chống để sinh vật gây hại thực vật lây lan

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không áp dụng hoặc cố ý áp dụng không đúng các biện pháp chống dịch khi có công bố dịch hại thực vật.

b) Đưa ra khỏi vùng dịch thực vật nhiễm sinh vật gây hại đã được công bố dịch nhưng chưa được xử lý;

c) Không bố trí người, phương tiện phục vụ việc kiểm tra vật thể kiểm dịch khi cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật yêu cầu mà không có lý do xác đáng.

d) Hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật không có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ có địa chỉ giao dịch hợp pháp.

đ) Hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật sử dụng biện pháp phòng, chống sinh sinh gây hại trái quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

e) Sử dụng biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại trong hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật trái quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật .

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển, sử dụng giống cây và vật liệu làm giống bị nhiễm sinh vật gây hại đang được công bố dịch từ vùng dịch sang các vùng khác;

b) Nhập khẩu, vận chuyển, nhân nuôi, lưu giữ, phóng thích sinh vật gây hại thực vật mà không được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép bằng văn bản.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này vì mục đích thương mại.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc tiêu hủy thực vật, giống cây, sinh vật gây hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

6. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Thu hồi văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã và đình chỉ hoạt động về hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật có thời hạn từ 01 tháng đến 03 của tổ chức, cá nhân đối với hành vi vi phạm Điểm d, Khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã và đình chỉ hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định không duy trì đủ điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật cho đến khi có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Buộc chấp hành biện pháp phòng, chống dịch đối với hành vi vi phạm Điểm a, Khoản 2, Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không làm thủ tục khai báo kiểm dịch thực vật trước khi nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không làm thủ tục kiểm dịch tại cửa khẩu;

b) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu;

c) Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu mà không có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu hoặc không tuân thủ các biện pháp xử lý được yêu cầu trong giấy phép;

d) Vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không được phép của cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của Việt Nam;

đ) Vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại theo quy định của Việt Nam;

e) Vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đúng lộ trình quy định của cơ quan kiểm dịch thực vật hoặc lưu giữ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép;

g) Không xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ theo quy định;

h) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ hoặc đối tượng phải kiểm soát còn sống.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai man, giấu diếm, tẩu tán vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong quá trình cơ quan kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm dịch cho những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Đưa thêm vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà chưa được kiểm dịch vào lô hàng đã được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;

c) Tự ý tháo dỡ niêm phong, xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận chuyển hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan kiểm dịch thực vật.



d) Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu mà không có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu hoặc không tuân thủ các biện pháp xử lý được yêu cầu trong giấy phép

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ hoặc đối tượng phải kiểm soát còn sống mà chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Đưa đất vào Việt Nam;

c) Không thực hiện tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ đúng thời hạn theo quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật;

d) Vận chuyển vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật chưa được xử lý triệt để theo chỉ định của cơ quan kiểm dịch thực vật.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong vòng 30 ngày kể từ khi có quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 của Điều này hoặc vi phạm Điểm b, c Khoản 2 Điều này đối với trường hợp vi phạm từ lần thứ 3 trở lên;

b) Buộc tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật ngay khi có quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;

c) Buộc xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này hoặc buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm từ lần thứ 3 trở lên;

d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc buộc xử lý triệt để trong trường hợp có thể xử lý được đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều này.



đ) Buộc tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật nội địa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở nơi xuất phát khi đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng có dịch ra khỏi vùng dịch.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển, bốc dỡ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ không đúng với quy định;

b) Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật tới những nơi không quy định trong Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đưa đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát , sinh vật gây hại lạ ra các vùng trong lãnh thổ Việt Nam;

b) Vận chuyển, lưu thông vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã có kết luận bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ mà không thực hiện đúng quy định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền;

c) Không chấp hành các biện pháp khoanh vùng, bao vây, tiêu diệt ổ dịch, dịch đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ theo lệnh của của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không chấp hành các quy định về xử lý đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định, quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật đối với việc xử lý đối tượng kiểm dịch thực vật.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng lây lan đối tượng kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật giống cây trồng và sinh vật có ích nhập nội

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật khi đưa giống cây trồng mới lần đầu tiên nhập khẩu gieo trồng tại địa điểm theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tuân thủ quy định về việc nhập khẩu, nhân nuôi và sử dụng sinh vật có ích;

b) Gieo trồng giống cây trồng mới lần đầu tiên nhập khẩu không đúng địa điểm theo quy định trong Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm đưa ra gieo trồng, sản xuất giống cây trồng mới lần đầu tiên nhập khẩu phải gieo trồng trong khu cách ly khi chưa có kết luận của cơ quan kiểm dịch thực vật về tình trạng nhiễm sinh vật gây hại đối với giống cây trồng đó.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc tiêu hủy giống cây trồng nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người trực tiếp quản lý, điều hành không có trình độ chuyên môn phù hợp; không đảm bảo sức khỏe theo quy định;

b) Sử dụng người trưc tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không có Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật ;

c) Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không có quy trình kỹ thuật, thiếu phương tiện, trang thiết bị hành nghề theo quy định;

d) Kho chứa hóa chất khử trùng không đúng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng chưa có tên thương mại trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng và hạn chế sử dụng ở Việt Nam;

b) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; không có nhãn theo đúng quy định, không rõ nguồn gốc xuất xứ;

c) Tiến hành xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đúng quy trình kỹ thuật;

d) Hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi không có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật



đ) Hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi Giy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã quá thời hạn từ 01 tháng trở lên.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề xông hơi khử trùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam;

b) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng sai quy định gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được xông hơi khử trùng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng nếu có tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;



d) Đình chỉ hoạt động xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật cho đến khi được cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật trung ương cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này;

d) Thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi pham quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này.

Điều 24. Vi phạm quy định về sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sau đây:

a) Thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

b) Thuốc thành phẩm không đúng xuất xứ đã đăng ký.



c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hết thời hạn hiệu lực.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đưa thuốc thành phẩm đã quá thời hạn sử dụng vào đóng gói;

b) Đưa thuốc kỹ thuật quá hạn sử dụng vào sản xuất;



3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sau đây:

a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;

b) Đóng gói thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng;

5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng dưới 50 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.

6. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc lít) đến 100 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.

7. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b, Khoản 3 Điều này;

b) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.

c) Đình chỉ việc sản xuất thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật cho đến khi cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đối với hành vi quy định tại Điểm c, Khoản 1 và Điểm a, Khoản 3 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái chế thuốc bảo vệ thực vật còn có khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái chế thuốc thành phẩm còn có khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy thuốc thành phẩm, thuốc kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này;

d) Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, Khoản 1 Điều này khi gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu trong dư luận xã hội.

Điều 25. Vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm và thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có cửa hàng và kho chứa thuốc bảo vệ thực vật hoặc có cửa hàng và kho chứa thuốc không đúng quy định.

b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm và thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật chung với thức ăn chăn nuôi, lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế, thuốc thú y và các hàng hóa vật tư tiêu dùng khác, trừ phân bón;

c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có khối lượng đến dưới 5 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;

d) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận tập huấn văn bản pháp luật mới theo quy định do Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

đ) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết thời hạn hiệu lực.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;

b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.



c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 100 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;

b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 5 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;

c) Tự ý sang chai, chiết lẻ thuốc bảo vệ thực vật từ bao gói khối lượng lớn thành chai, gói nhỏ để buôn bán;

d) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh;

đ) Người trực tiếp bán thuốc có hành vi bán và hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 100 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 300 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;

b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 10 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 500 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;

b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 10 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 500 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 1.000 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;

b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 30 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.

7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 1.000 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm trở lên;

b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 50 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.

8. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này.

b) Đình chỉ việc buôn bán của cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho đến khi cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán đối với hành vi quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc thu hồi trả lại nhà sản xuất để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với các thuốc hết hạn sử dụng, không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 7 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật cấm, không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm a, b, d Khoản 3; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn, bao gói.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam;

b) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam;

b) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung hướng dẫn ghi trên bao gói gây nguy hiểm cho người, gia súc và làm ô nhiễm môi trường.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc tiêu hủy thuốc đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3 Điều này;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển thuốc kỹ thuật của phương tiện vận chuyển;

b) Vận chuyển thuốc hóa học chung với vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế, thuốc thú y và các hàng hóa vật tư tiêu dùng khác trừ phân bón;

c) Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật hóa học trên các phương tiện giao thông công cộng.

2. Vận chuyển thuốc cấm, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam thì áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Điều 28. Vi phạm quy định về nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc và thuốc kỹ thuật không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Nhập khẩu thuốc thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật không có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật hết hạn sử dụng, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh;

c) Nhập khẩu các loại thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật không đúng loại thuốc, thuốc kỹ thuật ghi trong giấy phép;

d) Đưa vào lưu thông, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật nhập khẩu khi chưa có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.



3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các loại thuốc chứa hoạt chất methyl bromide hoặc thuốc BVTV chứa hoạt chất có độ độc cấp tính loại I, II theo hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS).

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc thành phẩm hoặc thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc tái xuất thuốc thành phẩm và thuốc kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy thuốc thành phẩm và thuốc kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 29. Vi phạm quy định về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:

a) Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới không đúng nội dung đã ghi trong giấy phép.



b) Khảo nghiệm không tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật như sau:

a) Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới không có Giấy phép khảo nghiệm.

b) Công bố không trung thực kết quả khảo nghiệm

3. Hình thức xử phạt bổ sung

Hủy bỏ kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 30. Vi phạm quy định về nhãn thuốc bảo vệ thực vật

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có hành vi vi phạm về nội dung ghi nhãn không đúng với Giấy Chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; không đúng với nội dung ghi trong mẫu nhãn đã được chấp thuận khi xét duyệt đăng ký.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật có nhãn sai quy định hoặc buộc ghi lại nhãn theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định quản lý giấy phép, chứng chỉ hành nghề về bảo vệ và kiểm dịch thực vật

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người khác để hành nghề, bao gồm các giấy tờ sau:

a) Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật;

b) Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;

c) Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;

d) Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;

đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;

e) Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;

g) Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ sau:

a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng nhận kiểm nghiệm chất lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm làm giả các loại giấy tờ, hồ sơ xin cấp các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc thu hồi các loại giấy tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Điều ..... Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều ..... Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, xảy ra trước khi Nghị định này đã có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Tấn Dũng



 































































tải về 139.37 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương