Mtbe là tên viết tắt của Metyl tert butyl ete là hợp chất chứa oxy có công thức cấu tạo



tải về 472 Kb.
trang2/8
Chuyển đổi dữ liệu12.05.2022
Kích472 Kb.
#51836
1   2   3   4   5   6   7   8
6. MTBE

Bảng 2 – Các hỗn hợp đẳng phí của MTBE

Hỗn hợp đẳng phí

t0s, 0C

Hàm lượng MTBE, %Kl

MTBE - nước

52.6

96

MTBE - Metanol

51.6

86

MTBE- Metanol
( 1.0MPa)

130

68

MTBE - Metanol
(2.5 MPa)

175

54

2.Tính chất hoá học:
MTBE khá ổn định dưới điều kiện axit yếu, môi trường kiềm hoặc trung tính, trong môi trường axit mạnh có cân bằng sau:

Tính chất hoá học của MTBE:


Nguyên tử oxy O trong phân tử MTBE có một cặp điện tử không chia và các nguyên tử gốc alkyl -CH3 và -C(CH3)3 có hiệu ứng cảm ứng dương (+I) đã tạo ra cho MTBE ( ete) mang đặc tính của một bazơ. Do đó MTBE tham gia các phản ứng hoá học với các axit.
2.1.Phản ứng với các axit vô cơ mạnh:
MTBE phản ứng với các axit vô cơ mạnh như HCl, H2SO4 tạo ra muối .
CH3OC4H9 + HCl  [ CH3OC4H9]HCl

2.2.Phản ứng với HI:
MTBE phản ứng với HI , sản phẩm của phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ.
(-) ở điều kiện nhiệt độ thường:

OH

(-) ở điều kiện nhiệt độ cao ( đun nóng)


2.3.Phản ứng với oxi:


(-) ở nhiệt độ thấp tạo hợp chất peroxyl không bền, dễ gây nổ.
(-) ở nhiệt độ cao : phản ứng cháy:
CH3 – O – C(CH3)3 + 15/2 O2 5 CO2 + 6 H2O + Q
Trong điều kiện phản ứng ở môi trường axit, MTBE gần như trơ với các tác nhân khác như: buten,isobutylen,n-butan,isobutan.Điều này làm giảm các sản phẩm phụ và tăng độ chọn lọc. Tuy vậy do cân bằng có thể chuyển dịch sang phải tạo iso-butylen và metanol, dẫn tới làm giảm độ chuyển hoá. Do đó ta phải lấy MTBE ra khỏi môi trường phản ứng liên tục để cân bằng chuyển dịch sang trái. MTBE có đầy đủ tính chất hoá học của một ete thông thường như: phản ứng với các axit vô cơ mạnh như HCl, H2SO4,…tạo muối ( hợp chất oxoni). Phản ứng với HI, phản ứng với O2 ( nên dễ gây nổ) ; tham gia phản ứng vơi halogen hoá với Cl2, Br2 ở gốc H- C.
II. ỨNG DỤNG CỦA MTBE:
1/ Ứng dụng làm phụ gia cao octan trong xăng nhiên liệu . Hiện nay hơn 90% MTBE sản xuất được làm phụ gia nhằm tăng trị số octan của xăng do MTBE có trị số octan cao :
RON : 115 -:- 135
MON : 90 -:- 120
Sự pha trộn đạt hiệu quả cao nhất khi MTBE trộn với xăng dầu parafino và ngược laị khi trộn với xăng xăng giàu olefin thì áp xuất hơi bão hoà của xăng giảm . Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng pha trộn Butan vào nhiên liệu do đó làm giảm tính kinh tế của nó . Khi áp xuất bão hoà giảm xuống thì khả năng pha trộn Butan vào xăng tăng lên , làm tăng triển vọng kinh tế do Butan là cấu tử dễ tìm , rẻ tiền và có trị số octan cao .
Ngoài mục đích tăng trị số octan cho xăng . Khi thêm MTBE vào xăng sẽ làm giảm áp xuất hơi bão hoà của xăng do đó làm giảm tính bay hơi đồng thời khi cháy tạo ít CO giảm hàm lượng Hydrocacbon không cháy hết . Mặc dù MTBE có nhiệt cháy thấp hơn một chút so với xăng nhưng khi trộn khoảng 20%V thì nó không làm giảm công suất của động cơ và mức tiêu hao nhiên liệu . Đồng thời có tác dụng làm khởi động động cơ dễ dàng lúc nhiệt độ thấp và ngăn cản quá trình tạo muội trong xilanh .
2/Những ứng dụng khác :
MTBE cũng được sử dụng làm nguyên liệu hoặc các hợp chất trung gian trong công nghiệp tổng hợp hưũ cơ hoá dầu . MTBE bị bẻ gãy tạo Metanol . Ngoài ra MTBE còn được làm nguyên liệu để sản xuất các hợp chất quan trọng khác như Metacrolein , axitMetacrylic , iso_pren , dùng làm dung môi trong quá trình phân tích và làm dung môi triết .
3/ Những ưu, nhược điểm của MTBE khi sử dụng :
Ưu điểm :
+Trị số octan cao
+Độ bay hơi thấp
+Khả năng pha trộn với xăng tốt
+Giảm tạo CO và cháy hết Hydrocabon
+Tính kinh tế không phụ thuộc vào sự trợ giá
+Sản phẩm có thể thay thế một chất khác có giá trị tương đương
+Được chấp nhận trên thị trường .
Nhược điểm :
+ Nguyên liệu isobutylen khó tìm và đắt tiền
+Độc hạt với môi trường nước .
Tuy vậy hiện giờ phụ gia MTBE vẫn được đánh giá là một trong những phụ gia được sử dụng rộng nhất trên thế giới để thay thế cho phụ gia chì.
III. Nhu cầu và sản lượng MTBE trên Thế giới trong những năm gần đây:
Năm 1987, sản lượng MTBE là 1.6 triệu tấn, xếp thứ 32 trong số các sản phẩm hàng hoá sử dụng tại Mĩ. Nhu cầu MTBE trên thế giới tăng hàng năm khoảng 8.1% từ năm 1994 đến nay. Tuy nhiên theo dự đoán của các chuyên gia thì trong khoảng từ năm 2000 đến năm 2010, mức độ tăng trưởng hàng năm của MTBE là khoảng 1.7%.
Qua bảng số liệu ta thấy được nhu cầu về MTBE trên thế giới là lớn và tại mỗi khu vực khác thì khả năng tiêu thụ MTBE là cũng khác nhau.
Khả năng cung cấp MTBE trên thế giới vẫn không thay đổi cho đến năm 2010 như những nước Trung Đông là nơi xuất khẩu chủ yếu MTBE. Tuy nhiên với những nước còn khá mới mẻ trong lịch sử sản xuất hợp chất này thì sẽ trở nên cấp thiết hơn khi nhu cầu MTBE tăng không được đáp ứng kịp thời như ở Mĩ và các nước Đông Á.

tải về 472 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương