Phân loại phạm vi tình cảm của mục đích giáo dục
Chú ý (nhận)
Nhận thức thấy
Sẵn sàng để đón nhận
Sự chú ý có chọn lọc hoặc được kiểm soát
Sự đáp lại
Đồng ý đáp lại
Sẵn sàng đáp lại
Thoả mãn đáp lại
Đánh giá
Chấp nhận về giá trị
Ưu tiên hơn đối với một giá trị
Cam kết và đồng lòng
Tổ chức
Khái niệm về giá trị
Tổ chức một hệ thống giá trị
Đặc trưng bởi sự phức tạp của giá trị
Một tập hợp khái quát hoá
Đặc trưng hoá
Những mô hình phát triển CTĐT
Hiện có một số mô hình về phát triển CTĐT. Tuy nhiên, nếu ta cố gắng để trình bày các kiểu phát triển CTĐT khác nhau có thể dẫn tới sự lẫn lôn. Để tránh đi những điều gây khó hiểu chúng tôi sẽ trình bày 3 mô hình nổi tiếng nhất. Ba mô hình này là:
Mô hình mục tiêu (thực ra phải dịch là mô hình mục đích mới đúng. ND)
Mô hình quá trình
Mô hình phân tích tình huống
Mô hình mục tiêu:
Mô hình này chịu ảnh hưởng của tâm lý học hành vi và thể hiện các mục tiêu bởi các thuật ngữ thuộc phạm trù hành vi. Theo mô hình này, có 5 giai đoạn chính trong phát triển CTĐT.
1. Khẳng định các mục tiêu chung (aim), mục tiêu cụ thể (goal) và mục đích (objective) – (đề nghị bạn đọc nên phân biệt khái niệm mục tiêu và mục đích – mục tiêu là điều ta hướng tới và nhắm tới mang tính định hướng hơn là kết quả cụ thể còn mục đích là điều ta muốn giành được và đạt được cụ thể hơn. ND). Giai đoạn đầu tiên trong mô hình này thường bắt nguồn từ triết lý quốc gia về giáo dục. Mục tiêu chung (aim) được hình thành gắn với bối cảnh xã hội rộng lớn hơn ở đó việc học tập diễn ra, chính vì lẽ đó mục tiêu chung phải bị chi phối bởi nhu cầu và các giá trị mà xã hội chấp nhận. Mục tiêu chung của các trường ĐH được phản ánh trong sứ mệnh của nhà trường được phê chuẩn bởi quốc hội (đối với Việt nam – Chính phủ) khi trường được thành lập. Mục tiêu cụ thể và các mục đích cũng đồng thời được hình thành gắn với khung chính sách chung.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |