Mẹo và thủ thuật trong arcgis, phím tắT Điều hướng bản đồ


Biểu diễn (Representations)



tải về 40.46 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu27.02.2022
Kích40.46 Kb.
#50696
1   2   3
meo thuthuat arcgis 3866

Biểu diễn (Representations)

Chức năng

Phím tắt

Phiên bản ra mắt

Kích hoạt/Chuyển đổi giữa công cụ Select và công cụ Direct Select.

G

9.3

Kích hoạt/Chuyển đổi giữa công cụ Lasso Select và công cụ Lasso Direct Select.

L

9.3

Kích hoạt/Chuyển đổi giữa công cụ Insert Vertex và công cụ Delete Vertex.

I

9.3

Kích hoạt/Chuyển đổi giữa công cụ Insert Bezier và công cụ Delete Bezier.

U

9.3

Kích hoạt/Chuyển đổi giữa công cụ Insert Control Point và công cụ Delete Control Point.

Y

9.3

Kích hoạt công cụ Warp.

W

9.3

Kích hoạt công cụ Move Parallel.

P

9.3

Kích hoạt công cụ Erase.

E

9.3

Kích hoạt công cụ Mask.

K

9.3

Kích hoạt công cụ Rotate và mở hộp thoại Angle.

R

9.3

Kích hoạt công cụ Orient và mở hộp thoại Angle.

O

9.3

Kích hoạt công cụ Resize và mở hộp thoại Ratio.

S

9.3

Kích hoạt công cụ Move và mở hộp thoại Offsets.

M

9.3

Kích hoạt công cụ Offset và mở hộp thoại Offsets.

F

9.3

 

Mẹo tổng hợp tiết kiệm thời gian

Mẹo

Phiên bản ra mắt

Trong bất kỳ ứng dụng nào, click Customize > Customize Mode để chuyển qua chế độ cho phép bạn có thể kéo những điều khiển xung quanh trên bất kỳ menu xổ xuống và thanh công cụ nào để sắp xếp lại giao diện người dùng theo cách bạn muốn. Bạn không cần phải kéo điều khiển ra khỏi hộp thoại Customize; hộp thoại chỉ cần mở để bạn có thể sắp xếp lại giao diện người dùng.

9.1

Trong ArcGIS 10, kéo thả một thư mục vào trong thư mục cấp cao nhất Folder Connections trong cửa sổ Catalog hoặc trong ArcCatalog ™ để tạo ra một đường dẫn kết nối nhanh đến thư mục đó. (Trong các phiên bản trước, kéo thả một thư mục vào mục Catalog ở trên cùng của cây Catalog để tạo ra một sự kết nối thư mục với thư mục đó.)

9.1

Đổi tên cho các liên kết thư mục của bạn trong cửa sổ Catalog hay trong ArcCatalog để tên của chúng có ý nghĩa hơn.

9.2

Sử dụng Window > lệnh Viewer hoặc công cụ Create Viewer Window trên thanh công cụ Data Frame Tools để mở ra các cửa sổ cho phép bạn xem đa tỉ lệ cùng một lúc. Cửa sổ Viewer bao gồm đầy đủ chức năng hiển thị ArcMap trực tiếp, vì vậy tất cả các công cụ và các phím tắt điều hướng đều làm việc bên trong nó.

9.2

Nếu không muốn sử dụng các nút Full Extent, bạn nên thiết lập sẵn thuộc tính full extend trên hộp thoại View Data Frame Properties, tab Data Frame.

 

Trong một bảng thuộc tính, bạn có thể tính toán diện tích, chiều dài, chu vi, trọng tâm và tọa độ điểm bằng cách nhấp chuột phải vào tên của một trường dạng chữ hoặc số rồi chọn Calculate Geometry.

9.2

Cửa sổ Results là nơi lưu giữ mọi quá trình mà bạn đã thao tác với các công cụ geoprocessing, nó cho phép bạn kiểm tra, hủy bỏ và xem xét các kết quả đầu ra của quy trình. (Trước ArcGIS 10, kết quả được hiển thị trên một tab trong cửa sổ ArcToolbox ™.)

9.2

Nhấp chuột phải vào bất kỳ công cụ nào trên cửa sổ ArcToolbox hay Catalog, sau đó chọn Batch để chạy một công cụ geoprocessing nhiều lần với các dữ liệu đầu vào khác nhau.

9.2

Nếu bạn muốn lưu trữ phạm vi và các vị trí hữu ích, bạn có thể phóng to đến các địa điểm này bằng cách sử dụng hộp thoại My places. Trong ArcMap 10, chức năng này nằm trong thanh công cụ Data Frame Tools. Ở các phiên bản trước đó, nó nằm trên menu sổ xuống Tools. Nó cũng có thể được truy cập thông qua danh sách các kết quả tìm kiếm trên hộp thoại Find, v.v.

9.2

Thư mục Home là thư mục lưu trữ các file MXD bên trong. Nút Home luôn có sẵn trên các hộp thoại khác trong ArcMap, việc cung cấp phím tắt này giúp bạn dễ dàng truy cập đến thư mục Home nhanh chóng chỉ bằng 1 cái click chuột.

10.0

Cửa sổ Search giúp bạn dễ dàng tìm kiếm dữ liệu, bản đồ, và các công cụ làm việc. Phím tắt để mở cửa sổ này là Ctrl + F. Trong các kết quả tìm kiếm, chọn dữ liệu để thêm nó vào bản đồ hiện tại của bạn. Nhấp chuột vào một tài liệu để mở nó trong ứng dụng hiện tại. Nhấp chuột vào một công cụ để khởi chạy nó. Nhấp vào văn bản tóm tắt cho một mục để mở cửa sổ Item Description. Giữ cửa sổ Item Description mở và nhấp vào văn bản tóm tắt cho mục khác để xem mô tả sản phẩm của mình. Nhấp vào đường dẫn màu xanh lá cây thể hiện cho một mục nội bộ để đi đến vị trí đó trong cửa sổ Catalog.

10.0

Để làm "bay ra" một cửa sổ đựoc ẩn tự động (cửa sổ ẩn đó được đại diện bởi một tab), di chuột qua hoặc nhấp vào tab của nó. Để ẩn một cửa sổ đựoc ẩn tự động mà bạn đã làm "bay ra," chọn phím Esc.

10.0

Bạn có thể gộp các cửa sổ tự động ẩn thành một nhóm, và chỉ một cửa sổ được hiển thị rõ ràng. Khi bạn kéo một cửa sổ, rê chuột qua khu vực cửa sổ bạn muốn gắn vào và thả nó khi mũi tên màu xanh xuất hiện.

10.0

Để gắn hay hủy gắn bất kỳ cửa sổ tự động ẩn nào, click đúp chuột vào tên thanh cửa sổ đó, nếu nó được gộp với những cửa sổ được gắn khác, click đúp vào tab của nó.

10.0

Sau khi bạn mở cửa sổ Item Description cho bất kỳ mục nào trong cửa sổ Catalog hay cửa sổ Search, để nó mở và click một mục khác; cửa sổ Item Description sẽ được cập nhật tự động để hiển thị cho bạn thấy thông tin của mục đó.

10.0

Trước khi bạn tạo ra một layer package, bạn nên nhập thông tin mô tả và thông tin tác giả vào trong hộp thoại Layer Properties (General tab). Thông tin bạn nhập đó sẽ cho phép người dùng tìm và làm việc với layer package của bạn.

10.1

Trước khi bạn đóng gói và sử dụng bản đồ, nhập thông tin mô tả, thông tin tác giả và các thông tin hữu ích khác về bản đồ này trong File > hộp thoại Map Document Properties và cũng như trong View > hộp thoại Data Frame Properties (General tab). Điều này sẽ bảo đảm rằng người sử dụng gói bản đồ hay dịch vụ bản đồ của bạn sẽ dễ dàng tìm ra được nhiều thông tin hơn về nó.

10.0

Để mở lại cửa sổ Table of Contents (TOC) khi bạn lỡ tắt nó, bạn có thể lựa chọn biểu tượng TOC trên thanh công cụ Standard để mở lại cửa sổ này. Cũng với những biểu tượng kế bên tương tự, bạn sẽ mở ra được các cửa sổ như ArcCatalog, Search hay ArcToolbox một cách nhanh chóng.

10.0

Nếu bạn muốn lưu lại tất cả các kết quả dữ liệu đầu ra vào cũng một geodatabase sau khi chạy bất kỳ công cụ geoprocessing nào thì một cách đơn giản, bạn chỉ cần click chuột phải vào geodatabase (trong cửa sổ Catalog), chọn Make Default Geodatabase. Tất cả những kết quả đầu ra sau này sẽ tự động được lưu trữ trong geodatabase này mà bạn không cần phải thiết lập lại.

10.0

Phụ thuộc vào việc bạn có muốn thực hiện nhiều công việc trong cùng một lúc hay không trong quá trình bạn vẫn đang chạy một công cụ geoprocessing, làm điều này bằng cách bật/tắt chức năng Background Processing trong Geoprocessing > hộp thoại Geoprocessing Options. Đánh dấu chọn nếu bạn muốn (mặc định) và bỏ đánh dấu chọn nếu không.

10.0

Khi bạn mở bất kỳ bảng thuộc tính nào trong ArcMap, nó sẽ nằm bên trong cửa sổ Table. Ở trong cửa sổ này, mỗi bảng sẽ được thể hiển bởi những tab riêng. Bạn có thể kéo thả bảng và gắn nó theo mũi tên bên trong cửa sổ Table để xem được nhiều bảng thuộc tính cùng một lúc.

10.0

Bảng cảnh báo hệ tọa độ địa lý sẽ xuất hiện trong trường hợp bạn đang thêm dữ liệu mới với một hệ tọa độ khác so với hệ tọa độ bạn đang sử dụng trong bản đồ. Nếu một khi bạn lỡ chọn vào mục Don't warn me again ever check box khi bảng thông báo này xuất hiện, hộp thoại sẽ bị tắt và hoàn toàn không xuất hiện về sau. Để hộp thoại này hiển thị trở lại, bạn chỉ cần chạy lại chương trình tiện ích AdvancedArcMapSettings.exe và bỏ chọn ở mục Skip Datum trong tab TOC/Data.

9.1

Khi bạn chuyển đổi việc thiết lập nhãn từ chế độ Standard Label Engine sang chế độ Maplex Label Engine, những thuộc tính của vị trí sắp đặt sẽ được thay đổi vào chế độ nâng cao của mô hình Maplex Label Engine.

10.1

Map packages (.mpk) giúp bạn dễ dàng chia sẻ toàn bộ tài liệu bản đồ đến với người dùng khác. Một map package bao gồm một map document (.mxd) và dữ liệu được tham chiếu từ các lớp layer. Chia sẻ Map packages bằng cách chọn File > Share As > Map Package trên menu chính.

10.0

Một layer có thể được lưu trữ kèm với dữ liệu của nó như một Layer package (.lpk) bởi việc click chuột phải chọn Create Layer Package. Một layer package bao gồm cả thuộc tính của layer và bộ dữ liệu được tham chiếu từ layer. Với layer package, bạn có thể lưu trữ và chia sẻ mọi thứ bên trong layer như thuộc tính của bộ ký hiệu, nhãn, trường thông tin và dữ liệu. Đặc biệt người sử dụng không cần quan tâm về nguồn chứa dữ liệu nằm ở đâu.

9.3.1

Một layer có thể nằm bên ngoài bản đồ của bạn như là một layer file (.lyr). Điều này giúp người dùng dễ dàng truy cập đến những layer mà bạn đã xây dựng nên. Khi người sử dụng thêm một layer file đến bản đồ của họ, nó sẽ vẻ chính xác như những gì nó được lưu lại miễn là người dùng có quyền truy cập vào dữ liệu được tham chiếu từ layer. Chỉ cần click chuột phải vào tên layer và chọn Save as Layer File, nhập tên cho layer file mới của bạn. Bạn cũng có thể lựa chọn để lưu layer đến một phiên bản trước của ArcMap sử dụng Save as type.

9.3

 

Bài 1: Giới thiệu về phần mềm Arcgis

Kiến thức: 



1. phần mềm GIS bao gồm 3 ứng dụng:

+ ArcMap: Để xây dựng, hiển thị và phân tích các bản đồ.

+ ArcToolbox: cung cấp các công cụ để xử lí, phân tích và xuất nhập dữ liệu từ arcgis sang các định dạng khác.

+ ArcCatalog: Để quản lý, theo dõi dữ liệu đã có hoặc tạo mới và mô tả các dữ liệu mới.

→ mỗi bản đồ trong Arcmap là một map document, một bản đồ có thể có một hay nhiều Data frame. Data frame là một nhóm các dữ liệu (Data layer) cùng hiện thị trong cùng một hệ quy chiếu. Map Document được ghi trong file với đuôi là .mxd

2. Thông tin thuộc tính của đối tượng được lưu trữ trong các bảng thuộc tính gọi là attribute table. Mỗi feature class hay shapefile chỉ có một bảng thuộc tính.  Cấu tạo của bảng bảo gồm: các dòng (record ) và các cột (field).

3. arcmap có 2 chế độ hiện  thị: Data view (khung giao diện chính để làm bản đồ)  và Layout view (biên tập bản đồ).

Phần thực hành

lướt qua màn hình một chút để xem các công cụ đặt ở vị trí như thế nào?

(Dowload: dữ liệu thực hành arcgis )



1. Mở một bản đồ:

+ Khởi động Arcmap :  Start → programs → Arcgis → Arcmap 10 → open arcmap document

+ Tìm đến thư mục file WORLD → chọn Wordmap.mxd → open

2. Thay đổi tỉ lệ và dịch chuyển bản đồ

+ Các công cụ để thể hiện bản đồ gồm:

– Phóng to (zoom in) và thu nhỏ (Zoom out)

– Nhìn toàn cảnh (Full extent) và dịch chuyển (pan)

– xem thông tin đối tượng (Indentify)

– Chọn yếu tố (Select Element) và chọn đối tượng (Select Feature)



3. Tắt bật các lớp (layer)

+ Trong Table of Content (TOC) → tìm lớp CITIES → tắt (bật) bằng cách bỏ đánh dấu ở ô vuông nhỏ bên trái nó → nhấp chuột phải vào lớp chọn ” zoom to layer” để thoi dõi (trường hợp nếu không thấy bản đồ ở đâu thì cứ vào click “zoom to layer” bản đồ sẽ hiện thị ra).



4. Xem thông tin đối tượng : Attribute hoặc Identify 

+ bấm vào Identify ⇒ chọn một đối tượng trên bản đồ ⇒ hộp thoại Identify hiện ra.

+ nhấp chuột phải vào layer chọn open attribute table

5. Chọn đối tượng (select feature)

+  Select to Rectangle: chọn từng đối tượng một

+ Select to polygon: chọn đối tượng theo vùng (vẽ một shape bao quanh vài đối tương, click hai lần thì sẽ thấy đối tượng được chọn)

+ Select to Lasso: chọn đối tượng bằng cách vẽ tự do bao quanh các đối tượng muốn chọn

+ Select to Circle: chọn đối tượng bằng cách tạo một hình tròn, những đối tượng nằm trong hình tròn sẽ được chọn.

+ Select to Line: vẽ một đường thẳng, các đối tượng nằm trên đường thẳng đã vẽ sẽ được chọn.



6. xóa đối tượng bằng công cụ : Clear select feature

7. Thêm trường và thay đổi giá trị trong bảng thuộc tính

+ Chuột phải vào lớp “COUNTRY” ⇒ open attribute table ⇒ hôp thoại Table hiện ra ⇒ bấm nút Table option ⇒ chọn Add field ⇒ hộp thoại Add field hiện ra ⇒ điền vào: Name, type , field properties.  




tải về 40.46 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương