47
Phối hợp Bismuth, tetracyclin (hay Amoxycyllin) và Metronidazol như
Gastrostat hay
Omeprazol (Losec 20 mg
) với Clarithromycin 250 mg x2 và Tinidazol 500mg x2 trong 7
ngày.
Không lạm dụng thuốc lá, rượu bia, thuốc giảm đau NSAIDs, giảm stress cũng như giảm
nhiễm Helicobacter pylori bằng cách cải thiện vệ sinh cá nhân và môi trường cũng như
tiêm phòng trong tương lai là
những hy vọng phòng bệnh.
2. Phân biệt các thuốc sử dụng trong điều trị loét dạ dày – tá tràng:
2.1 Thuốc kháng acid (antacid):
Là những thuốc có tác dụng trung hoà acid trong dịch vị, nâng pH của dạ dày lên
gần 4, tạo điều kiện thuận lợi cho tái tạo niêm mạc. Các thuốc kháng acid có tác dụng
nhanh nhưng ngắn, chỉ là thuốc điều trị triệu chứng, cắt cơn đau.
Thuốc kháng acid thường dùng nhất là các chế phẩm chứa nhôm và magie.
Antacid chứa magie có tác dụng nhuận tràng, ngược lại thuốc chứa nhôm có thể gây táo
bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magie và nhôm có thể làm giảm
tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này.
Natri bicarbonat có tác dụng trung hòa acid dịch vị mạnh, nhưng hiện nay hầu
như không dùng làm thuốc kháng acid vì hấp thu được vào máu, gây nhiều tác dụng
không mong muốn toàn thân và có hiện tượng rebound.
Một số chế phẩm phối hợp thuốc kháng acid với simethicon (chất chống sủi bọt)
để làm giảm sự đầy hơi hoặc làm nhẹ triệu chứng nấc.
2.1.1 Chế phẩm có chứa nhôm: Nhôm hydroxyd, nhôm phosphat:
- Tác dụng: ở dạ dày, nhôm hydroxyd phản ứng với acid clohydric:
chậm
Al(OH)
3
+ 3HCl
AlCl
3
+ 3H
2
O
Nhôm hydroxyd có tác dụng trung hòa acid yếu nên không gây rebound.
- Chỉ định: như magnesi hydroxyd (2.1.2)
, tăng phosphat máu (ít dùng)
- Chống chỉ định: như magnesi hydroxyd. (mục 2.1.2), giảm phosphat máu, rối loạn
chuyển hóa porphyrin.
48
- Tác dụng phụ: Chát miệng, buồn nôn, cứng bụng, táo bón, phân trắng, giảm phosphat
máu. Nguy cơ nhuyễn xương khi chế độ ăn ít phosphat hoặc điều trị lâu dài. Tăng nhôm
trong máu gây bệnh não, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: