TRƯỜng đẠi học công nghệ nguyễn thị thảo tính toán sóng bấT ĐỐi xứng vùng ven bờ biểN


Kết quả tính toán vận chuyển bùn cát do sóng bất đối xứng



tải về 5.13 Mb.
trang59/61
Chuyển đổi dữ liệu07.01.2018
Kích5.13 Mb.
#35871
1   ...   53   54   55   56   57   58   59   60   61

5.4. Kết quả tính toán vận chuyển bùn cát do sóng bất đối xứng

5.4.1. Tính toán cho các thí nghiệm B1 và B2 của trường ĐHCN Delft, Hà Lan


Thông lượng vận chuyển bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy do sóng bất đối xứng đã được tính toán cho hai thí nghiệm B1 và B2. Hình 5.1 mô tả kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát đáy (a), bùn cát lơ lửng (b) và bùn cát tổng cộng (c) (tổng lượng vận chuyển bùn cát đáy và bùn cát lơ lửng) do sóng bất đối xứng gây ra. Đường nét liền biểu thị kết quả tính toán dựa theo phương pháp 1, còn đường nét đứt biểu thị kết quả tính toán dựa theo phương pháp 2.

Hình 5.1a và b cho thấy vận chuyển bùn cát đáy chiếm ưu thế hơn so với vận chuyển bùn cát lơ lửng. Kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát dựa theo hai phương pháp trong vùng này cũng có sự chênh lệch lớn. Giá trị thông lượng bùn cát đáy lớn nhất tại đỉnh của ba cát theo phương pháp 1 và phương pháp 2 lần lượt là 45.23 m3/m/yr và 25.46 m3/m/yr. Tại vùng ven bờ, thông lượng bùn cát đáy lớn nhất theo phương pháp 1 là 34.75 m3/m/yr, trong khi đó nếu tính theo phương pháp 2 chỉ đạt 18.69 m3/m/yr. Thông lượng bùn cát lơ lửng tại lân cận ba cát và vùng sóng đổ ven bờ tính theo phương pháp 1 cũng lớn hơn phương pháp 2. Tại vị trí ngoài khơi (x < 6 m) và vị trí đáy của ba cát (16 m < x < 18 m), kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát đáy và lơ lửng tính toán bởi hai phương pháp có sự chênh lệch khá nhỏ. Sự tổn thất năng lượng do sóng vỡ tại các vị trí ngoài khơi và đáy ba cát là bằng 0 nên hệ số khuếch tán bùn cát lơ lửng cũng rất nhỏ. Điều đó dẫn tới kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát lơ lửng xấp xỉ bằng 0 tại các vị trí đó.



Hình 5.1c mô tả thông lượng vận chuyển bùn cát tổng cộng cho trường hợp thí nghiệm B1. Giá trị thông lượng này bằng tổng các giá trị thông lượng vận chuyển bùn cát đáy và bùn cát lơ lửng. Quan sát trên hình vẽ có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các kết quả tính toán dựa theo hai phương pháp 1 và 2 tại các vị trí lân cận ba cát và vùng sóng đổ ven bờ. Kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát tổng cộng theo phương pháp 1 lớn hơn gần 2 lần so với phương pháp 2 tại những vị trí đó.

Hình 5.1: Kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát đáy (a), bùn cát lơ lửng (b) và bùn cát tổng cộng (c) do sóng bất đối xứng tính toán dựa theo phương pháp 1 và 2 cho thí nghiệm B1


Hình 5.2 mô tả kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát đáy (a), thông lượng vận chuyển bùn cát lơ lửng (b), thông lượng vận chuyển bùn cát tổng cộng (c) cho thí nghiệm B2. Tương tự như đối với thí nghiệm B1, thông lượng vận chuyển bùn cát đáy cũng trội hơn so với bùn cát lơ lửng. Thông lượng vận chuyển bùn cát tổng cộng tính theo phương pháp 1 cũng lớn hơn khá nhiều so với tính theo phương pháp 2 tại đỉnh ba cát và khu vực sóng đổ gần bờ biển (xấp xỉ 2 lần).

Hình 5.2: Kết quả tính toán thông lượng vận chuyển bùn cát đáy (a), bùn cát lơ lửng (b) và bùn cát tổng cộng (c) do sóng bất đối xứng tính toán dựa theo phương pháp 1 và 2 cho thí nghiệm B2




tải về 5.13 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   53   54   55   56   57   58   59   60   61




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương