TrưỜng đẠi học bách khoa nguyễn văn tuâN



tải về 0.76 Mb.
Chế độ xem pdf
trang22/36
Chuyển đổi dữ liệu11.03.2022
Kích0.76 Mb.
#51240
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   36
Ảnh hướng nước vỉa lên hiệu quả khai thác thân dầu móng mỏ Sư Tử Đen - LATS
Đánh giá các công nghệ nâng cao hệ số thu hồi dầu mỏ Đại Hùng dựa vào tính toán hiệu quả kinh tế
 

Giai đoạn khai thác 

3.3

Các dấu hiệu về sự thay đổi áp suất đáy giếng 

Trước khi tiến hành bơm ép nước mỏ được khai thác ở chế độ tự phun suy giảm 

áp  suất  vỉa  tự  nhiên,  mặc  dù  lưu  lượng  khai  thác  tăng  từ  65,000  ngàn 

thùng/ngày  lên 70,000 ngàn thùng/ngày nhưng tốc độ sụt giảm áp suất mỏ lại 

giảm tương ứng từ 5psi/ngày còn 2.2psi/ngày. Tốc độ suy giảm áp suất vỉa cho 

thấy có sự cung cấp năng lượng cho vỉa trong quá trình khai thác, theo phương 

pháp tương tự nguồn năng lượng này có thể là tầng nước vỉa tự nhiên (Water 

Drive). 


Phương trình cân bằng vật chất 


16 

 

Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa thể tích chất lưu khai thác và áp suất suy giảm, 



mối quan hệ này là tuyến tính (đường thẳng) khi không có nước vỉa xâm nhập 

và sẽ suy giảm cong xuống khi lượng nước vỉa xâm nhập lớn hơn 0.  

Hình 3.11 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ suy giảm áp suất và chất lưu khai thác 

Như vậy, bằng phương pháp khảo sát đo áp suất vỉa định kỳ khi bắt đầu có hiện 

tượng nước xâm nhập vào vỉa thì đường thẳng biểu diễn mối qua hệ này sẽ bắt 

đầu thay đổi và đây là 1 trong những dấu hiệu quan trọng giúp nhận biết sớm sự 

có mặt của tầng nước vỉa. Đối với mỏ STĐ nước bắt đầu xâm nhập vào vỉa khi 

áp suất vỉa giảm 400-600 psi hay khi 9-10 triệu thùng chất lưu được khai thác 

(Hình 3.11) 

Mô hình thủy động lực  

Kết quả mô phỏng vỉa hiện tại  được chạy với giả thiết các hệ số nén thể tích 

khác  nhau  hoặc  là  hàm  theo  áp  suất  vỉa,  tuy  nhiên  với  lượng  dầu  tại  chỗ  là 

500Tr. thùng thì không có trường hợp nào mô hình cho kết quả áp suất và WC 

như thực tế. Trong khi với cùng giả thiết trữ lượng dầu tại chỗ là 500Tr. thùng, 

hệ số nén thể tích Cf =9.10

-6

 theo như đo đạc thì với giá trị trữ lượng tầng nước 



vỉa khác nhau mô hình đã cho kết quả tính áp suất và WC gần hơn với số liệu 

thực tế, đặc biệt với trường hợp trữ lượng tầng nước vỉa  khoảng 15 lần OIIP 

cho  kết quả  khá  khớp  với số  liệu  thực.  Như  vậy  sau khi  đã  hiệu  chỉnh thành 

công mô hình khớp với số liệu lịch sử khai thác mỏ STĐ cho phép khẳng định 

có  sự  đóng  góp  của  tầng  nước  vỉa  cung  cấp  năng  lượng  trong  quá  trình  khai 

thác.  


Các dấu hiệu khi phân tích thành phần hóa nước khai thác đồng hành 

Kết quả thực nghiệm về sự biến đổi thành phần được tiến hành với các mẫu 

nước và đá trong điều kiện nhiệt độ tương tự như dưới vỉa đã cho thấy thành 

phần  các  Ion  Cl, Mg,  Br  và TDS  có thành  phần ít bị  biến  đổi  nhất  và  có  sự 

khác biệt rõ ràng giữa nước bơm ép và nước vỉa. Trên cơ sở kết quả phân tích 

0

200



400

600


800

1,000


1,200

1,400


1,600

1,800


2,000

0

10



20

30

40



50

60

70



80

90


tải về 0.76 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   36




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương