d) Nguyên tắc chuyển mạch và định tuyến trong nút mạng ATM
Chuyển mạch ATM thực hiện chức năng chuyển mạch các tế bào
ATM từ một đầu vào (trong số N đầu vào) đến một hay nhiều đầu ra
(trong số M đầu ra) dựa trên việc biên dịch các VPC và VCC.
Hình 4.5: Nguyên lý chuyển mạch ATM
Trên hình 4.5 các tế bào ATM được chuyển mạch vật lý từ một đầu
vào Ii (N) đến một đầu ra Oj (M), đồng thời một giá trị tiêu đề vào (A, B,
C,…) được biên dịch sang một tiêu đề ra (M, N, O,…). Ở mỗi đường vào
và đường ra giá trị tiêu đề là duy nhất, nhưng trên các đường khác nhau
có thể có các tiêu đề như nhau (ví dụ: A ở các đường I1 và In). Tất cả các
tế bào có tiêu đề A ở đường vào I1 đều được chuyển tới đầu ra O1 và đầu
đề chúng được phiên dịch hay chuyển đổi vào giá trị M. Còn tất cả tế bào
có đầu đề A ở đường vào In được chuyển đến O1 nhưng đầu đề chúng
khi ra lại nhận giá trị là P. Mặt khác hai tế bào ở hai đầu vào khác nhau
(Ii và In) đến chuyển mạch ATM cùng một lúc và dự định ra cùng một
đường ra O1, chuyển mạch ATM không thể đồng thời đưa ra 2 tế bào
216
Giáo trình Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch
này cùng một lúc được. Để giải quyết vấn đề này chuyển mạch phải có
bộ nhớ đệm để lưu giữ các tế bào chưa thể phục vụ và cho ra tế bào có độ
ưu tiên cao nhất. Các cơ chế đệm và kiểu trường chuyển mạch đã trình
bày trong chương 3.
Như vậy mỗi kết nối được xác định theo các giá trị VPI riêng của
mỗi VP trong từng chặng của đường truyền và giá trị nhận dạng kênh ảo
VCI riêng biệt của mỗi VC trong từng VP. Bước đầu tiên để thiết lập kết
nối giữa các đầu cuối là quá trình xác định đường nối giữa thiết bị nguồn
và thiết bị đích. Quá trình này kết thúc với kết quả là xác định được các
chặng đường truyền dùng trong kết nối và các giá trị nhận dạng của chúng.
Có hai phương thức định tuyến được sử dụng trong ma trận chuyển
mạch ATM, đó là nguyên tắc tự định tuyến và định tuyến dùng bảng định
tuyến. Theo nguyên tắc tự định tuyến này việc biên dịch VPI/VCI cần
phải thực hiện tại đầu vào của các phần tử chuyển mạch sau khi biên dịch
xong tế bào sẽ được thêm phần mở rộng bằng một định danh nội bộ thể
hiện rằng đã xử lý thông tin tiêu đề của tế bào. Tiêu đề mới của tế bào
được thiết lập trước thông qua nội dung của bản biên dịch, việc tăng
thêm tiêu đề tế bào tại giai đoạn này kéo theo tốc độ nội bộ của ma trận
chuyển mạch tăng lên. Ngay sau khi tế bào có được định danh nội bộ, nó
được định hướng theo nguyên tắc tự định hướng. Mỗi cuộc nối từ đầu
vào tới đầu ra có một tên nội bộ nằm trong ma trận chuyển mạch xác
định. Trong các cuộc nối đa điểm VPI/VCI được gán tên nội bộ nhiều
chuyển mạch do đó có khả năng các tế bào được nhân bản và định hướng
tới các đích khác nhau phụ thuộc vào tên được gán.
Theo nguyên tắc sử dụng bảng định tuyến như trên hình 4.7,
VPI/VCI trong tiêu đề tế bào được biên dịch tại mỗi phần tử chuyển
mạch thành một tiêu đề mới và mã số cổng đầu ra thích hợp nhờ một
bảng định tuyến gắn với cơ cấu chuyển mạch. Ngay trong giai đoạn thiết
lập cuộc nối, nội dung của bảng đã được cập nhật phù hợp với các yêu
cầu của người dùng và tài nguyên mạng.
Chương 4: Công nghệ chuyển mạch tiên tiến
217
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |