Bảng 8 - Dữ liệu hiệu chuẩn cho tenxơmét xương đùi
Nhận dạng xương________________________
Điện áp kích thích________________________
Kênh dữ liệu
|
Độ thu tín hiệu
|
Thay đổi điện áp tín hiệu đầu ra theo tải trọng tác dụng
|
Độ nhạy sơ cấp
|
Fz tại 3 000 N
|
Mx tại 20 Nm
|
My tại 20 Nm
|
Mz tại 10 Nm
|
Fz xương đùi
|
|
|
|
|
|
A
|
Mx xương đùi
|
|
|
|
|
|
B
|
My xương đùi
|
|
|
|
|
|
B
|
Mz xương đùi
|
|
|
|
|
|
B
|
|
Chỉ rõ thay đổi điện áp sơ cấp, được dùng để tính toán độ nhạy sơ cấp.
|
a Biểu thị bằng giá trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn trên mỗi vôn điện áp kích thích.
b Biểu thị bằng giá trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn mét trên mỗi vôn điện áp kích thích.
|
Bảng 9 - Dữ liệu hiệu chuẩn cho tenxơmét xương ống trên
Nhận dạng xương________________________
Điện áp kích thích________________________
Kênh dữ liệu
|
Độ thu tín hiệu
|
Thay đổi điện áp tín hiệu đầu ra theo tải trọng tác dụng
|
Độ nhạy sơ cấp
|
Fz tại 3 000 N
|
Mx tại 20 Nm
|
My tại 20 Nm
|
Mz tại 10 Nm
|
Mx xương ống trên
|
|
|
|
|
|
a
|
My xương ống trên
|
|
|
|
|
|
a
|
Mz xương ống trên
|
|
|
|
|
|
a
|
|
Chỉ rõ thay đổi điện áp sơ cấp, dùng để tính toán độ nhạy sơ cấp.
|
a Biểu thị bằng giá trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn mét trên mỗi vôn điện áp kích thích.
|
Bảng 10 - Dữ liệu hiệu chuẩn cho tenxơmét xương ống dưới
Nhận dạng xương________________________
Điện áp kích thích________________________
Kênh dữ liệu
|
Độ thu tín hiệu
|
Thay đổi điện áp tín hiệu đầu ra theo tải trọng tác dụng
|
Độ nhạy sơ cấp
|
Fz tại 3 000 N
|
Mx tại 20 Nm
|
My tại 20 Nm
|
Mz tại 10 Nm
|
Fz xương ống dưới
|
|
|
|
|
|
A
|
Mx xương ống dưới
|
|
|
|
|
|
B
|
My xương ống dưới
|
|
|
|
|
|
B
|
|
Chỉ rõ thay đổi điện áp sơ cấp, được dùng để tính toán độ nhạy sơ cấp.
|
a Biểu thị bằng giá trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn trên mỗi vôn điện áp kích thích.
b Biểu thị bằng giá trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn mét trên mỗi vôn điện áp kích thích.
|
Nếu bất cứ giá trị điện áp tín hiệu đầu ra ngoài trục nào cho một kênh như đã liệt kê trong Bảng 8, 9 hoặc 10 vượt quá 15 % so với sự thay đổi điện áp sơ cấp cho kênh đó thì không được sử dụng kênh dữ liệu tenxơmét đó trong thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực.
Nếu các tenxơmét được sử dụng trong các thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực thì bao gồm các Bảng 8, 9 và 10, khi thích hợp, trong ISO 13232-8.
5.2.3. Dữ liệu các thành phần dễ gãy
Bất cứ sự tổn hại nào xuất hiện trên chân người nộm do sự hỏng của các dây cáp giữ phải được ghi chép lại trong tài liệu thử nghiệm theo ISO 13232-8.
Tháo rời người nộm ra. Kiểm tra các thành phần dễ gãy. Chụp ảnh chúng trên một nền tương phản, theo một tỉ lệ có thể chỉ ra một cách rõ ràng các vết nứt hoặc biến dạng, và để số thử nghiệm hiện ra rõ ràng. Nếu bất cứ giá trị điện áp tín hiệu đầu ra ngoài trục nào cho một kênh như đã liệt kê trong Bảng 8, 9 hoặc 10 vượt quá 15 % so với sự thay đổi điện áp sơ cấp cho kênh đó thì không được sử dụng kênh dữ liệu tenxơmét đó trong thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực.
Nếu các tenxơmét được sử dụng trong các thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực thì bao gồm các Bảng 8, 9 và 10, khi thích hợp, trong ISO 13232-8.
5.2.3.1. Xương đùi và xương ống chân
Xác định mức độ khốc liệt của thương tổn đối với các xương chân dễ gãy. Một xương chân được xem là bị gãy nếu các đầu xương có thể bị quay tương đối so với đầu kia bằng tay. Nếu không, nó được xem là chưa gãy. Đối với một xương gãy, nếu các mảnh xương được đặt tại vị trí tương đối ban đầu khi chưa bị gãy của chúng, và nếu các vùng gãy dài hơn 20 mm trong phạm vi trục, thì vết gãy được xem là vết gãy bị dịch chuyển. Nếu không, vết gãy được xem là vết gãy không bị dịch chuyển.
5.2.3.2. Xoắn xương đầu gối và các chốt trượt
Xác định mức độ khốc liệt của thương tổn đối với mỗi khớp đầu gối dễ gãy. Đối với mỗi xương đầu gối dễ gãy, nếu một chốt trượt bị gãy thành hai mảnh riêng biệt hoặc nhiều hơn thì xương đầu gối được xem là bị trật khớp một phần. Đối với mỗi xương đầu gối dễ gãy, nếu hai chốt trượt bị gãy thành hai mảnh riêng biệt hoặc nhiều hơn thì khớp đầu gối được xem là bị trật khớp hoàn toàn. Nếu không, xương đầu gối được xem là không bị trật khớp.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |