5.2.2. Hiệu chuẩn các tenxơmét phần xương chân dễ gãy
Hiệu chuẩn từng biến số được đo bằng tenxơmét phần xương chân dễ gãy bằng cách sử dụng phương pháp được mô tả dưới đây.
5.2.2.1. Phương pháp chất tải
Lần lượt đặt các tải trọng dưới đây lên xương, như minh họa trên các hình tương ứng:
- Fz = 3000 N, như minh họa trên Hình 6;
- Mx = 20 Nm, như minh họa trên Hình 7;
- My = 20 Nm, như minh họa trên Hình 8;
- Mz = 10 Nm, như minh họa trên Hình 8.
Hình 6 - Hiệu chuẩn tenxơmét đo Fz
Kích thước tính bằng milimét
Hình 7 - Hiệu chuẩn tenxơmét đo Mx và My
Hình 8 - Hiệu chuẩn tenxơmét đo Mz
5.2.2.2. Ghi lại dữ liệu
Đối với mỗi một trong bốn tải trong trên được áp dụng và mỗi kênh dữ liệu của tenxơmét định sử dụng trong suốt một thử nghiệm đâm xe, ghi lại các thông tin sau vào Bảng 8, 9 hoặc 10:
- điện áp kích thích;
- độ khuếch đại tín hiệu dùng cho phương pháp hiệu chỉnh (có thể sai khác so với độ khếch đại tín hiệu dùng trong suốt thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực);
- sự thay đổi điện áp tín hiệu đầu ra gây ra bởi việc áp dụng từng tải trọng tương ứng.
Chọn một giá trị độ khuếch đại tín hiệu sao cho tỉ số tín hiệu - độ ồn được tính toán như 5.2.2.3 là 250 hoặc lớn hơn. Ghi lại tất cả các tín hiệu ngoài trục cần ghi đối với mỗi giá trị tải trọng được áp dụng và mỗi kênh dữ liệu trong thử nghiệm với tỷ lệ kích thước thực. Nếu một kênh dữ liệu cụ thể không cần thiết phải ghi lại trong thử nghiệm với tỷ lệ kích thước thực, chọn “N.A” (không áp dụng) trong hàng tương ứng của Bảng 8, 9 hoặc 10.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |