Sơ đồ chẩn đoán hạ natri máu
Theo: Usman A., Goldberg S. (2012) [6]
SIADH: hội chứng tiết ADH không thích hợp ALTT: áp lực thẩm thấu
Sơ đồ điều trị hạ natri máu
Theo: Usman A., Goldberg S. (2012): Electrolyte abnormalities. In: The Washington Manual of Critical Care (Editors: Kollef M. and Isakow W.), Lippincott Williams & Wilkins. (Bản dịch tiếng Việt: Các bất thường điện giải, trong: Hồi sức cấp cứu - Tiếp cận theo các phác đồ, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2012).
|
CÁC RỐI LOẠN THĂNG BẰNG KIỀM TOAN
1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Nồng độ ion H+ ở dịch ngoài tế bào (DNTB) được xác định bởi cân bàng giữa PCO2 và HCO3. Mối tương quan được thể hiện:
H+ (neq/l) = 24 x (PCO2/ [HCO3])
Bình thường: PCO2 40 mmHg, HCO3 24 mEq/l.
Nồng độ H+ bình thường ở máu động mạch là
[H+] = 24 x (40/ 24) = 40 nEq/l
Nồng độ [H+] được biểu thị bằng nanoequivalent. 1 nEq = 1 phần triệu mEq.
pH là đơn vị biểu thị H+ được tính bằng logarith âm 10 của H+ được tính bằng neq. Thay đổi của pH tỉ lệ nghịch với thay đổi của H+ (ví dụ pH giảm thì H+ tăng). Bình thường pH từ 7,35 – 7,45. Mục tiêu là giữ tỉ lệ PCO2/ HCO3 hằng định
Bảng 1. Các biến đổi tiên phát và thứ phát của acid – base
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |