TCVN 197-1:2014
ISO 6892-1:2009
VẬT LIỆU KIM LOẠI - THỬ KÉO - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP THỬ Ở NHIỆT ĐỘ PHÒNG
Metallic materials - Tensile testing - Part 1: Method of test at room temperature
Lời nói đầu
TCVN 197-1:2014 hoàn toàn tương đương ISO 6892-1:2009.
TCVN 197-1:2014 thay thế TCVN 197:2002 (ISO 6892:1998).
TCVN 197-1:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 164, Thử cơ lý kim loại biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 197 (ISO 6892), Vật liệu kim loại - Thử kéo gồm các phần sau:
- Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng;
- Phần 2: Phương pháp thử ở nhiệt độ cao.
Lời giới thiệu
Trong quá trình thỏa thuận về tốc độ thử khi soạn thảo TCVN 197:2002 (ISO 6892:1998) đã đi đến quyết định khuyến nghị sử dụng việc điều chỉnh tốc độ kéo căng cho các lần soát xét trong tương lai.
Trong tiêu chuẩn này có hai phương pháp thử các tốc độ sẵn có. Phương pháp thứ nhất, phương pháp A dựa trên các tốc độ kéo (bao gồm cả tốc độ riêng của con trượt đầu kéo) và phương pháp thứ hai, phương pháp B dựa trên các tốc độ ứng suất. Phương pháp A được dùng để giảm tới mức tối thiểu sự thay đổi của các tốc độ thử trong quá trình theo thời gian khi xác định các thông số nhạy cảm với tốc độ biến dạng và để giảm tới mức tối thiểu độ không đảm bảo đo của các kết quả thử.
VẬT LIỆU KIM LOẠI - THỬ KÉO - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP THỬ Ở NHIỆT ĐỘ PHÒNG
Metallic materials - Tensile testing - Part 1: Method of test at room temperature
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử kéo vật liệu kim loại và cơ tính được xác định ở nhiệt độ phòng.
CHÚ THÍCH: Phụ lục A đưa ra các khuyến nghị bổ sung về các máy thử được điều khiển bằng máy tính (computer).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có)..
TCVN 4398 (ISO 377), Thép và sản phẩm thép - Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị phôi mẫu và mẫu thử cơ tính.
TCVN 10600-1 (ISO 7500-1), Vật liệu kim loại - Kiểm tra các máy thử tĩnh một trục - Phần 1: Các máy thử kéo/nén - Kiểm tra và hiệu chuẩn hệ thống đo lực.
TCVN 10601 (ISO 9513), Vật liệu kim loại - Hiệu chuẩn các hệ thống giãn kế sử dụng trong thử nghiệm một trục.
ISO 2566-1, Steel - conversion of elongation values - Part 1: Carbon and lon alloy steels (Thép - chuyển đổi các giá trị độ giãn dài - Phần 1: Thép cacbon và thép hợp kim thấp).
ISO 2566-2, Steel - conversion of elongation values - Part 2: Austenitic steels (Thép - chuyển đổi các giá trị độ giãn dài - Phần 2: Thép austenit)
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Chiều dài cữ (gauge length), L
Chiều dài của phần song song của mẫu thử trên đó đo độ giãn dài tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình thử.
[ISO/TR 25679:2005[3]]
3.1.1. Chiều dài cữ ban đầu (Original gauge length), Lo
Chiều dài giữa các vạch dấu của chiều dài cữ (3.1) trên mẫu thử được đo trước khi thử ở nhiệt độ phòng.
CHÚ THÍCH: Được sửa lại cho phù hợp từ ISO/TRR 25679:2005[3]
3.1.2. Chiều dài cữ cuối cùng sau khi đứt (final gauge length after rupture), Lu
Chiều dài giữa các vạch dấu của chiều dài cữ (3.1) trên mẫu thử được đo sau khi đứt ở nhiệt độ phòng, hai mảnh của mẫu thử đã được chắp lại với nhau một cách cẩn thận sao cho các đường trục của chúng nằm trên một đường thẳng
CHÚ THÍCH: Được sửa lại cho phù hợp từ [ISO/TR 25679:2005[3]]
3.2. Chiều dài phần song song (parallel length), Lc
Chiều dài của phần song song có tiết diện giảm đi của mẫu thử
[ISO/TR 25679:2005[3]]
CHÚ THÍCH: Khái niệm chiều dài phần song song được thay thế bằng khái niệm khoảng cách giữa các chấu kẹp đối với các mẫu thử không được gia công cơ.
3.3. Độ giãn dài (elongation)
Độ tăng của chiều dài cữ ban đầu (3.1.1) ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình thử.
CHÚ THÍCH: Được sửa lại cho phù hợp từ [ISO/TR 25679:2005[3]]
3.4. Độ giãn dài tương đối (percentage elongation)
Độ giãn dài được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của chiều dài cữ ban đầu, Lo (3.1.1)
[ISO/TR 25679:2005[3]]
3.4.1. Độ giãn dài dư tương đối (percentage permanent elongation)
Độ tăng của chiều dài cữ ban đầu (3.1.1) của một mẫu thử sau khi dỡ bỏ ứng suất quy định, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của chiều dài cữ ban đầu, Lo
[ISO/TR 25679:2005[3]]
3.4.2. Độ giãn dài tương đối sau khi đứt (percentage elongation after fracture), A
Độ giãn dài dư của chiều dài cữ sau đứt (Lu - Lo), được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của chiều dài cữ ban đầu, Lo
CHÚ THÍCH: Đối với các mẫu thử tỷ lệ, nếu chiều dài đo không bằng 5,65 1), trong đó So là diện tích mặt cắt ngang ban đầu của đoạn song song thì nên bổ sung cho ký hiệu A một chỉ số dưới dòng để chỉ hệ số tỷ lệ được sử dụng, ví dụ, A11,3 chỉ độ giãn dài theo tỷ lệ phần trăm của chiều dài đo Lo
Đối với các mẫu thử không tỷ lệ (xem Phụ lục B) nên bổ sung cho ký hiệu A một chỉ số dưới dòng để chỉ chiều dài cữ ban đầu được sử dụng, tính bằng milimet, ví dụ, A80mm chỉ độ giãn dài tương đối của chiều dài cữ Lo bằng 80mm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |