2.4/ Một hành trình kỳ vĩ từ tiên đoán tới thực tiễn
1915 - Albert Einstein công bố Thuyết Tương đối rộng trong đó nhận định lực hấp dẫn là sự vây bọc không – thời gian bằng vật chất hoặc năng lượng
1916 - Einstein tiên đoán rằng các vật thể khi xoay tròn theo những cách nhất định có thể gây ra các gợn sóng không – thời gian, gọi là sóng hấp dẫn
1936 - Einstein tự phủ nhận tiên đoán trước đó của ông và nhận định trong một bản thảo rằng sóng hấp dẫn không tồn tại – nhưng sau đó nhận định này bị người ta chỉ ra là sai lầm
1962 – Các nhà vật lý người Nga M. E. Gertsenshtein và V. I. Pustovoit công bố nghiên cứu của họ với bản phác thảo phương thức quan trắc sóng hấp dẫn bằng giao thoa kế
1969 - Physicist Joseph Weber khẳng định có thể quan trắc được sóng hấp dẫn bằng một ống nhôm khổng lồ - nhưng các nỗ lực thử nghiệm theo mô hình này đều thất bại
1972 - Rainer Weiss của Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đề xuất một phương án độc lập khác nhằm quan trắc sóng hấp dẫn
1974 – Các nhà thiên văn khám phá ra sao xung (pulsar) quay quanh một sao neutron dường như bị chậm lại do phát xạ hấp dẫn – công trình này sau đó mang lại cho họ một giải Nobel
1979 – Quỹ Khoa học Quốc gia (NSF) của Mỹ cấp kinh phí cho Học viện Công nghệ California ở Pasadena và MIT xây dựng thiết kế LIGO
1990 - NSF đồng ý tài trợ 250 triệu USD cho thí nghiệm LIGO
1992 – Các địa điểm ở bang Washington và Louisiana được chọn để phục vụ cho dự án LIGO; các công trình được khởi công 2 năm sau
1995 – Khởi công xây dựng cơ sở quan trắc sóng hấp dẫn GEO600 ở Đức, đối tác của LIGO; cơ sở này bắt đầu thu thập dữ liệu từ 2002
1996 – Khởi công xây dựng cơ sở quan trắc sóng hấp dẫn VIRGO ở Italy; từ 2007 bắt đầu thu thập dữ liệu
2002–2010 – Các cuộc vận hành ban đầu của dự án LIGO - chưa tìm thấy sóng hấp dẫn
2007 – Các nhóm nghiên cứu ở LIGO và VIRGO đồng ý chia sẻ dữ liệu, hình thành một mạng lưới toàn cầu duy nhất về quan trắc sóng hấp dẫn
2010–2015 – 205 triệu USD được chi để nâng cấp các thiết bị quan trắc của LIGO
2015 - LIGO sau khi được nâng cấp bắt đầu vận hành từ tháng 9 2016 – Ngày 11 tháng 2, các nhóm của NSF và LIGO công bố đã quan trắc thành công sóng hấp dẫn.
Hình minh họa hai lỗ đen đang hợp nhất. (Ảnh: NASA)
3/ Phân tích lý thuyết
3
Cơ học lượng tử tương đối tính , hay lý thuyết trường lượng tử - hữu hạn
Cơ học tương đối tính ,
.1/ Vật lý hiện đại thế kỷ XX-bao gồm lý thuyết tương đối – vận tốc Anh sáng và lý thuyết lượng tử - hằng số Planck
c c
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |