ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân Liên


Một số kết quả của dịch vụ TVXNTN lưu động



tải về 3.39 Mb.
trang6/22
Chuyển đổi dữ liệu15.07.2016
Kích3.39 Mb.
#1735
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22

Một số kết quả của dịch vụ TVXNTN lưu động


Nội dung

2009

2010

2011

Quan Hóa

Mường Lát

Quan Hóa

Mường Lát

Quan Hóa

Mường Lát

Số đợt VCT lưu động

2




4

2

2

2

Số khách hàng đến TVXNTN

520




671

210

419

223

Số khách hàng được tư vấn & XN

471




600

210

401

223

Số khách hàng nhận kết quả và được tư vấn sau XN

402




582

210

400

223

Số người nhiễm HIV

69




50

19

19

10

Số người nhiễm HIV quay lại lấy kết quả và được tư vấn sau XN

49




32

19

19

10

Số khách hàng được giới thiệu dịch vụ chuyển tuyến

49




32

19

19

10

Hoạt động VCT lưu động đã mang lại nhiều lợi ích rất có ý nghĩa cho người dân trong cộng đồng, phát hiện nhiều đối tượng có nguy cơ cao bị nhiễm HIV nhưng chưa được phát hiện vì không có điều kiện tiếp cận với các cơ sở VCT cố định ở TTYT huyện.



2. Đánh giá khả năng tiếp cận và sự chấp nhận của khách hàng đối với dịch vụ TVXNTN lưu động.

Theo kết quả khảo sát định lượng về thành phần dân tộc, khách hàng của đội VCT lưu động ở cả hai huyện Quan Hóa và Mường Lát đa phần là người Thái (82,2%), người Kinh và người Mường chỉ chiếm lần lượt là 15,3% và 2,5%.

Lý do người Thái ở hai địa bàn này là đối tượng có nguy cơ cao vì theo văn hóa của dân tộc họ, vấn đề quan hệ tình dục đối với họ khá “thoải mái”. Điều này được chính những người trong cuộc (khách hàng, cũng đồng thời là người dân trong cộng đồng) nhận định.

Mặc dù không có số liệu định lượng về tỷ lệ khách hàng thuộc các nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau, qua các cuộc phỏng vấn với CBYT, khách hàng đến với dịch vụ VCT lưu động khá đa dạng, bao gồm đối tượng NCMT, người đi làm ăn xa, vợ con của họ, hoặc những người chăm sóc bệnh nhân nhiễm HIV.

Kết quả khảo sát định lượng cho thấy, trình độ học vấn của khách hàng còn thấp, với tỷ lệ mù chữ tới 31,1%, số khách hàng học hết tiểu học là 28,6%, trung học cơ sở (cấp 2) là 33,6%, tỷ lệ học hết trung học phổ thông (cấp 3) và cao đẳng/đại học chỉ đạt 3,4%.

2.1. Sự chấp nhận của khách hàng về mặt văn hóa.

Các kết quả nghiên cứu định tính đã phát hiện được rằng, yếu tố kì thị đối với người nhiễm HIV dường như không tồn tại ở 3 xã miền núi này. Chính vì lý do đó, các khách hàng đến với dịch vụ VCT lưu động không cảm thấy bất kỳ một rào cản nào liên quan đến vấn đề kỳ thị hay xa lánh của cộng đồng.“Chẳng có khó khăn gì cả, em thấy rất bình thường, tự nhiên, như mình đến trạm xá để kiểm tra sức khỏe thôi, chẳng có gì mà ngại cả”. (PVS, nữ có chồng đi làm ăn xa, xã Mường Lý).

PVS một đối tượng nguy cơ, đã biết đến dịch vụ nhưng chưa sử dụng, kết quả cũng cho thấy, lý do họ không đến với dịch vụ không phải vì e ngại vấn đề kỳ thị của cộng đồng mà chỉ là do lo sợ về kết quả của xét nghiệm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mình.

2.2. Sự chấp nhận về địa điểm đặt dịch vụ TVXNTN lưu động

Do không tồn tại vấn đề kỳ thị tại cộng đồng tại hai huyện khảo sát, việc dịch vụ VCT lưu động được đặt tại TYT xã đã đạt được sự chấp nhận cao của khách hàng. Thậm chí khách hàng còn cảm thấy đây là một trong những yếu tố rất thuận tiện về mặt địa lý và là một trong những yếu tố thúc đẩy họ tìm đến dịch vụ TVXNTN. Các chi phí phải bỏ ra khi tìm đến dịch vụ, có tới 24,4% khách hàng cho rằng họ không mất chi phí gì khi đi đến cơ sở VCT lưu động, 88,4% cho rằng mức phí này là bình thường (chấp nhận được), thấp hoặc rất thấp. Đánh giá chung của khách hàng cho rằng việc các CBYT đến từng xã để cung cấp dịch vụ là “rất thuận tiện” (35,3%) hoặc “thuận tiện” (29,4%). Kết quả từ nghiên cứu định tính cũng hoàn toàn phù hợp, khi được hỏi về cảm nhận khi được mời đến để sử dụng dịch vụ VCT lưu động, nhiều khách hàng cũng chia sẻ rằng họ rất vui mừng vì các cán bộ y tế huyện đã về tận xã để cung cấp dịch vụ này cho họ: “Em thấy những người như em được quan tâm hơn” (PVS, nam TCMT, xã Hiền Kiệt).

Lý do lớn nhất thúc đẩy khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ VCT lưu động chủ yếu là do sự lo sợ bị nhiễm vi rút (62,7%). Bên cạnh đó, lý do thứ hai cũng rất quan trọng và chiếm một tỷ lệ khá cao (53,4%) đó chính là vì sự thuận tiện mà dịch vụ lưu động đã mang lại.

2.3. Sự chấp nhận về mặt cơ sở vật chất của dịch vụ TVXNTN lưu động

Mặc dù cơ sở vật chất tại các địa điểm TYT xã chưa đạt so với yêu cầu, các kết quả định lượng về sự hài lòng của khách hàng cho thấy họ không những “chấp nhận” cơ sở vật chất của dịch vụ mà còn cảm thấy “hài lòng”, dao động trong khoảng 93,5% - 100%.



2.4. Sự chấp nhận của khách hàng về quy trình TVXNTN lưu động

Đa số khách hàng đánh giá thời gian chờ đợi giữa các giai đoạn từ mức chấp nhận được trở lên, dao động trong khoảng 78,2 - 100%. Mặc dù các phòng tư vấn không đạt được mức độ kín đáo như hướng dẫn nhưng vẫn có khoảng 95% khách hàng ở cả ba xã đánh giá từ mức “chấp nhận được” trở lên (71,7% đến 90,7%). Khi được hỏi về mức độ yên tâm về tính bảo mật thông tin, 100% khách hàng trả lời rằng họ “Yên tâm” và “Rất yên tâm”.



Каталог: bitstream -> VAAC 360 -> 114
114 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải Phòng
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids
VAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần Hiển
VAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)
VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IV
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
VAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ

tải về 3.39 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương