Nghi lễ ht. Hoàn Thông o0o


PHỤ CHÚC THỌ CẦU AN PHỤC NGUYỆN



tải về 2.86 Mb.
trang18/55
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích2.86 Mb.
#14352
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   55

PHỤ CHÚC THỌ CẦU AN PHỤC NGUYỆN

CUNG VĂN: Chơn thân thọ hạ, cảnh trần đài tạ nhi khai hoa, bảo tướng quang trung tâm khiết trai thành nhi khánh hỷ. Dục cầu phước thọ, tu trượng từ bi.


THƯỢNG LAI: Khai kinh xưng dương Phật hiệu, phúng diễn chơn thừa, chuyên vì tín chủ ... chúc thọ THÂN MẪU (thân phụ) hưởng THƯỢNG thọ ... tuế.
THIẾT NIỆM: Mạng thừa thiên địa, khí bẩm âm dương, cảm từ thân thập ngoạt hoài thai, tư túc thiện lục căn nhi tráng mỹ. Nguy nguy hồ đức nhược nam sơn, hạo hạo nể công như hà hải. Lự hà túc báo, vu tư viên khải trai nghi, niệm dĩ thốn thành, tức nhựt kiền nghinh chơn ngự. Ngưỡng thập phương chi giám cách, vọng Tam bảo dĩ chứng minh.
PHỤC NGUYỆN: Phật quang vô lượng, Phật hóa hữu duyên, Phật độ siêu quá vãng tổ tiên, Phật phước cập tử tôn nam nữ.
PHỔ NGUYỆN: Phật huệ gia đình an lạc xứ, Phật ân quyến thuộc đắc thái hòa, Phật danh nhơn ngã niệm Di Đà, Phật tánh tự tha thành Phật đạo.


---o0o---
LỤC TUẦN CHÚC THỌ CÚNG PHỤC NGUYỆN:
CUNG VĂN: Giác thiên bảo tướng, mãn nguyệt kim dung, ứng quần cơ nhi lợi tế chúng sanh, khai phương tiện nhi ai lân phàm khẩn.
THƯỢNG LAI: Thiết trai ngọ cúng chi lễ, cúng dường Tam bảo, tập thử công đức, chuyên vì tín chủ ... báo đức thù ân, chúc thọ đáo tuế MẪU THÂN (Phụ thân), đoan sanh ... niên, hưởng HẠ thọ LỤC THẬP ... tuế. Trượng thừa chư Phật, Bồ tát chứng minh gia hộ, kinh chú công đức phò trì, bảo mạng diên sanh, thân tâm an lạc.

---o0o---

Phần 4 .PHẦN TẠP DỤNG

CÁCH XƯNG HÔ


Ông sơ, bà sơ: Cao tổ phụ, cao tố mẫu.
Chít: Huyền tôn.
Ông cố, bà cố: Tằng tỉ phụ, tằng tỉ mẫu.
Chắt: Tằng tôn.
Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu.
Cháu nội: Nội tôn.
Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng: Nội tồ khảo, nội tổ tỷ.
Cháu xưng là: Nội tôn.
Cháu nối dòng xưng là: Đích tôn: (cháu nội).
Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại tổ phụ, ngoại tổ mẫu: (cũng gọi là ngoại công , ngoại bà).
Ông ngoại, bà ngoại chết rồi thì xưng: Ngoại tồ khảo, ngoại tổ tỷ.
Cháu ngoại: Ngoại tôn.
Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tồ phụ, nhạc tổ mẫu.
Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng: Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ.
Cháu nội rể: Tôn nữ tế.
Cha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, hiền tỷ.
Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).
Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử, ai nữ.
Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.
Cha ruột: Thân phụ.
Cha ghẻ: Kế phụ.
Cha nuôi: Dưỡng phụ.
Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.
Con gái lớn: Trưởng nữ.
Con kế. Thứ nam, thứ nữ.
Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.
Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.
Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.
Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.
Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
Bà vú: Nhũ mẫu.
Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
Cháu rể: Điệt nữ tế.
Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.
Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.
Cha chồng: Chương phụ.
Dâu lớn: Trưởng tức.
Dâu thứ: Thứ tức.
Dâu út: Quý tức.
Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.
Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.
Rể: Tế.
Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.
Ta tự xưng là: Nội điệt.
Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.
Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.
Cậu vợ: Cựu nhạc.
Cháu rể: Sanh tế.
Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
Vợ lớn: Chánh thất.
Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.
Anh ruột: Bào huynh.
Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
Chị ruột: Bào tỷ.
Anh rể: Tỷ trượng.
Em rể: Muội trượng.
Anh rể: Tỷ phu.
Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.
Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.
Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
Chị chồng: Đại cô.
Em chồng: Tiểu cô.
Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.
Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.
Chị vợ: Đại di.
Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.
Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.
Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
Con gái đã có chồng: Giá nữ.
Con gái chưa có chồng: Sương nữ.
Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.
Tớ trai: Nghĩa bộc.
Tớ gái: Nghĩa nô.
Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.
Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
Mới chết: Tử.
Đã chôn: Vong.
Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.
Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ túc, tổ cô.
Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn
---o0o---

CHỌN NGÀY

Muốn chọn ngày giờ để tẩn liệm, chôn cất hay xả tang hoặc để làm một việc gì ... cho ai, mình phải biết người đó tuổi gì, mạng gì ... Vậy trước khi muốn biết qua cách thức chọn ngày, ta phải học qua những điều sau đây trước đã:


1. THẬP NHỊ ĐỊA CHI: Mười hai địa chi, gọi tắc là mười hai chi: Tý, Sữu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
2. THẬP THIÊN CAN: Mười thiên can, gọi tắc là mười can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
3. NGŨ HÀNH: Năm hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
4. LỤC GIÁP: Sáu con giáp: Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần.
5. MƯỜI HAI ĐỊA CHI THUỘC NGŨ HÀNH: Tý thuộc Thủy, Sửu thuộc Thổ, Dần thuộc Mộc, Mẹo thuộc Mộc, Thìn thuộc Thổ, Tỵ thuộc Hỏa, Ngọ thuộc Hỏa, Mùi thuộc Thổ, Thân thuộc Kim, Dậu thuộc Kim, Tuất thuộc Thổ, Hợi thuộc Thủy. (Ta nên đọc như vầy mau nhớ hơn: Hợi, Tý: Thủy; Dần, Mẹo: Mộc; Tỵ, Ngọ: Hỏa; Thân, Dậu: Kim; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: Thổ.
6. ĐỊA CHI THUỘC 8 PHƯƠNG BÁT QUÁI: Tý: Khảm, chánh bắc; Sửu, Dần: Cấn, đông bắc; Mẹo: Chấn, chánh đông; Thìn, Tỵ: Tốn, đông nam; Ngọ: Ly, chánh nam; Mùi, Thân: Khôn, tây nam; Dậu:Đoài, chánh tây; Tuất, Hợi: Càn, tây bắc.
7. ĐỊA CHI THUỘC ÂM DƯƠNG: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương; Sửu, Mẹo, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm.
8. ĐỊA CHI PHÂN ĐÔNG MẠNG, TÂY MẠNG: Tý, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ: Đông mạng; Sửu, Dần, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi: Tây mạng.
9. THIÊN CAN THUỘC NGŨ HÀNH, NGŨ PHƯƠNG: Giáp, Ất: Mộc, đông phương; Bính, Đinh: Hỏa, nam phương; Mậu, Kỷ: Thổ, trung ương; Canh, Tân: Kim, tây phương; Nhâm, Quý: Thủy, bắc phương.
10. NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.
11. NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
12. NGŨ HÀNH: VƯỢNG, TƯỚNG, HƯU, TÙ, TỬ: Đương sanh giả vượng. Ngã sanh giả tướng. Sanh ngã giả hưu. Khắc ngã giả tù. Ngã khắc giả tử.
Như lấy một hành KIM làm CHỦ để thí dụ: KIM gặp KIM hòa nhau (tì hòa), gọi là VƯỢNG (tốt). KIM gặp THỦY là chủ sanh khách, gọi là TƯỚNG (tốt). KIM gặp THỒ là khách sanh chủ, gọi là HƯU (trễ nải). KIM gặp HỎA là khách khắc chủ, gọi là TÙ (xấu). KIM gặp MỘC là chủ khắc khách, gọi là TỬ (xấu).
13. ĐỊA CHI HẠP, KỴ:
TAM HẠP: Thân Tý Thìn, Dần Ngọ Tuất, Tỵ Dậu Sửu, Hợi Mẹo Mùi (tốt).
LỤC HẠP: Tý Sửu, Dần Hợi, Mẹo Tuất, Thìn Dậu, Tỵ Thân, Ngọ Mùi (tốt).
CHI ĐỨC HẠP: Tý Tỵ, Sửu Thân, Dần Mùi, Ngọ Hợi, Mẹo Tuất, Thìn Dậu (tốt).
TỨ KIỂM HẠP: Sửu Hợi, Dần Thìn, Tỵ Mùi, Thân Tuất (tốt).
ĐỊA ĐỚI: Tý Dần, Sửu Mẹo, Thìn Hợi, Ngọ Thân, Mùi Dậu, Tuất Tỵ (xấu).
TUẾ TINH: Tý Mẹo, Dần Sửu, Thìn Tỵ, Hợi Tuất, Mùi Thân, Ngọ Dậu (xấu).
LỤC HẠI: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Dần Tỵ, Hợi Thân, Mẹo Thìn, Tuất Dậu (xấu).
TỨ XUNG (Tứ hình xung): Tý Ngọ Mẹo Dậu, Thìn Tuất Sửu Mùi, Dần Thân Tỵ Hợi (xấu).
LỤC XUNG (Lục hình xung): Tý Ngọ, Mẹo Dậu, Thìn Tuất, Sửu Mùi, Dần Thân, Tỵ Hợi (xấu).
LỤC HÌNH (Chánh cung và bàng kỵ): Tý Mẹo, Dần Tỵ, Thân Hợi, Tuất Sửu, Thìn Mùi, Ngọ Dậu.
Đọc bài văn vần cho dễ nhớ:
Mèo nằm rình chuột ngó mà ghê,
Hùm bắt rắn lâu chửa thấy về,
Khỉ ở trên cây chờ lợn đến,
Chó kia cậy mạnh đuổi trâu què.
Rồng bay cây núi mùi thơm nức,
Ngựa chạy đường dài gà gáy khuya.
Phải biết kỵ xung hầu tránh trước,
Trăm năm mới vững đạo phu thê.
14. THIÊN CAN HẠP KHẮC: Giáp hạp Kỷ khắc Canh, Ất hạp Canh khắc Tân, Bính hạp Tân khắc Nhâm, Đinh hạp Nhâm khắc Quý, Mậu hạp Quý khắc Giáp, Kỷ hạp Giáp khắc Ất, Canh hạp Ất khắc Bính, Tân hạp Bính khắc Đinh, Nhâm hạp Đinh khắc Mậu, Quý hạp Mậu khắc Kỷ.
15. VÒNG LỤC GIÁP: Mỗi tuổi đều nằm trong vòng 10 thiên can của sáu con giáp, phối hợp với 12 chi. Một con giáp có 10, sáu con giáp có 60 lần, kể từ Giáp Tý cho đến Quý Hợi thì bắt đầu trở lại Giáp Tý.
Mỗi giáp có 10 năm: Từ năm Giáp Tý đến năm Quý Dậu, 10 năm này gọi là vòng Giáp Tý, 10 tuổi này cũng gọi là vòng Giáp Tý hay “con nhà Giáp Tý”. Từ Giáp Tuất đến Quý Mùi, 10 tuổi này gọi là “con nhà Giáp Tuất”. Từ Giáp Thân đến Quý Tỵ, 10 tuổi này gọi là “con nhà Giáp Thân”. Từ Giáp Ngũ (Ngọ) đến Quý Mão (Mẹo), 10 tuổi này gọi là “con nhà Giáp Ngọ”. Từ Giáp Thìn đến Quý Sửu, 10 tuổi này gọi là “con nhà Giáp Thìn”. Từ Giáp Dần đến Quý Hợi, 10 tuổi này gọi là “con nhà Giáp Dần”.
16. NHẬN ĐỊNH VỊ TRÍ CỦA 12 CHI VÀ 6 CON GIÁP TRÊN HAI BÀN TAY: Vị trí của 12 chi và 6 con giáp này ở trên bàn tay không hề thay đổi, người ta thường dùng bàn tay trái để tính.


17. HỌC THUỘC CÁC CON SỐ SAU ĐÂY: 1, 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85, 97, (109, 121, 133, 145 vân vân ...) để xem tuổi, những con số ở trên hễ đến năm nào thì tuổi của người ở vào năm đó. Như đến năm Tý thì những con số đó đều là tuổi Tý, đến năm Sửu thì chúng đều là tuổi Sửu ... đến năm Hợi những con số đó la tuổi Hợi. Giờ nói đến cách tính tuổi.
---o0o---


tải về 2.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   55




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương