225. Phần các cam kết cụ thể có phải nêu lên cam kết đối với tất cả các ngành dịch vụ
của nền kinh tế?
Không nhất thiết. Như ta đã biết, WTO chia tất cả các ngành dịch vụ của nền kinh tế
thành 12 ngành hay 155 phân ngành. Việc bao nhiêu phân ngành trong số này có cam
kết là tuỳ vào khả năng của nước sở tại và kết quả đàm phán giữa nước đó với các
nước thành viên khác của WTO.
226. Khi đọc một bản cam kết dịch vụ (tiếng Anh), tôi thường hay gặp những từ như
“None” và “Unbound”. Ý nghĩa của các từ này là như thế nào?
“None” ở đây thể hiện “không có một hạn chế nào”, nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ
nước ngoài không bị áp đặt giới hạn hay điều kiện gì khi muốn cung cấp dịch vụ theo
phương thức đã định. Nói cách khác, đây là mức độ mở cửa thị trường thoáng nhất.
“Unbound” mang ý nghĩa là “chưa cam kết”, nghĩa là nước chủ nhà chưa dành ưu đãi
gì cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài thuộc ngành dịch vụ này và cũng không
hứa hẹn một lịch trình cụ thể cho việc dành ưu đãi sau này. Nói cách khác, đây là một
cách từ chối lịch sự để bảo hộ thị trường dịch vụ trong nước.
Đôi khi, sau những từ trên, người ta còn có thêm một đoạn văn thể hiện sự ngoại lệ
hoặc bảo lưu đối với cam kết. Ví dụ: “không hạn chế, trừ việc đánh thuế chuyển lợi
nhuận về nước”, hoặc “chưa cam kết, trừ phi cử nhân viên kỹ thuật vào để khắc phục
sự cố”.
227. Tại sao bản cam kết dịch vụ lại chỉ nêu ra hạn chế về mở cửa thị trường và đãi
ngộ quốc gia mà không phải là hạn chế về lĩnh vực gì khác?
Để trả lời câu hỏi này, một lần nữa ta cần phân biệt được sự khác nhau giữa thương
mại hàng hoá và thương mại dịch vụ, từ đó thấy được sự khác nhau trong việc bảo hộ
thị trường dịch vụ.
Do không có thuế quan đánh trực tiếp vào việc xuất, nhập khẩu dịch vụ nên muốn hạn
chế hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, bảo hộ các nhà cung cấp dịch
vụ trong nước, nước chủ nhà có thể đề ra những biện pháp, điều kiện để khống chế các
nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại hai thời điểm:
- -
68
Khi nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài muốn được phép cung cấp dịch vụ và được
có mặt tại nước chủ nhà để cung cấp dịch vụ.
Sau khi họ đã được phép cung cấp dịch vụ và đã có mặt tại nước chủ nhà.
Những điều kiện nêu ra ở thời điểm thứ nhất chính là những hạn chế về mở cửa thị
trường. Nếu không đáp ứng được những điều kiện này thì nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài không được phép cung cấp dịch vụ tại nước chủ nhà.
Những điều kiện nêu ra ở thời điểm thứ hai chính là những hạn chế về đãi ngộ quốc
gia. Những điều kiện này tạo ra sự phân biệt về đối xử giữa nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài với nhà cung cấp dịch vụ trong nước, gây khó khăn hơn cho các nhà cung cấp
dịch vụ nước ngoài.
Một nước có thể nêu ra điều kiện ở thời điểm thứ nhất mà không nêu ra điều kiện ở
thời điểm thứ hai, hoặc ngược lại, hoặc cả trước và sau khi doanh nghiệp nước ngoài
được phép cung cấp dịch vụ trong nước.
228. Trong các phương thức cung cấp dịch vụ nói trên thì phương thức nào là quan
trọng nhất?
Nếu nhìn vào bản cam kết dịch vụ, ta có thể thấy những hạn chế, bảo lưu về mở cửa
thị trường và đãi ngộ quốc gia thường tập trung ở phương thức hiện diện thương mại.
Điều này cũng có lý do vì hiện diện thương mại có nghĩa là cho phép thiết lập những
cơ sở kinh doanh của nước ngoài ngay trên nước mình (hoặc của nước mình tại nước
ngoài, nếu xét từ quan điểm của nước xuất khẩu dịch vụ), từ đó tạo ra sự cạnh tranh
trực tiếp đối với các ngành dịch vụ trong nước, và nếu các ngành dịch vụ trong nước
chưa chuẩn bị tốt cho cạnh tranh thì rất dễ bị thua thiệt.
Đối với nước xuất khẩu dịch vụ, thiết lập cơ sở kinh doanh tại nước nhập khẩu cũng là
cách tốt nhất để đảm bảo thâm nhập thị trường một cách hiệu quả và vững chắc.
229. Tôi thấy nhiều nội dung cam kết về dịch vụ tương tự như quy định về đầu tư
nước ngoài, có phải vậy không?
Đúng vậy. Nhiều nội dung cam kết về dịch vụ được chứa đựng trong luật pháp về đầu
tư nước ngoài của nước sở tại, đặc biệt là đối với các phương thức hiện diện thương
mại, cung cấp qua biên giới.
cam kết sàn
: horizontal commitments
cam kết cụ thể
: specific commitments
cung cấp qua biên giới
: cross-border supply
dịch vụ
: services
hiện diện thể nhân
: natural presence
hiện diện thương mại
: commercial presence
thương mại dịch vụ
: trade in services
tiêu thụ ngoài biên giới
: abroad consumption
***
- -
69
11
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
230. Sở hữu trí tuệ là gì? Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Sở hữu trí tuệ, hay có khi còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của bộ
óc con người. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính, phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, v.v...
Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Trong số
các quyền này có 2 quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân.
231. Ðã có tổ chức chuyên trách về quyền sở hữu trí tuệ là Tổ chức Sở hữu Trí tuệ
Thế giới (WIPO), tại sao WTO còn điều chỉnh vấn đề này?
WTO chỉ điều chỉnh những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương
mại. Tên gọi của Hiệp định TRIPS đã nói lên điều này.
Tuy nhiên, vì Hiệp định TRIPS có dẫn chiếu đến các điều ước quốc tế khác trong lĩnh
vực sở hữu trí tuệ (Công ước Berne, Công ước Paris, ...) và Hiệp định TRIPS thường
được nhắc đến trong các cuộc đàm phán thương mại nên người ta có cảm tưởng đây là
hiệp định bao trùm trong lĩnh vực này.
232. Tại sao ngày nay vấn đề quyền sở hữu trí tuệ lại được quan tâm mạnh mẽ đến
vậy?
Đó là do sự thay đổi trong cơ cấu các yếu tố tạo nên giá trị hàng hoá. Ở thời kỳ sản
xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị của nông sản là do lao động cơ bắp của người nông
dân bỏ ra. Đến thời đại công nghiệp, máy móc đã dần dần thay thế lao động cơ bắp
trong tỷ lệ giá trị hàng hoá. Ngày nay, khi mà nhiều nước đã chuyển sang nền kinh tế
tri thức thì hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm và dịch vụ ngày càng lớn lên, trở thành
một yếu tố quyết định tính cạnh tranh. Một container máy điện thoại di động có giá trị
lớn hơn một container xe máy, và càng lớn hơn giá trị của một container sắn lát. Do
vậy, quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ.
233. Xin cho biết nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPS.
Nói thật vắn tắt, Hiệp định TRIPS quy định những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu đối với
các quyền sở hữu trí tuệ và đưa ra các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện các quyền
đó.
234. Các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ là các loại hình sáng tạo khác nhau mà con
người nghĩ ra. Các đối tượng này cùng với chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ là mục tiêu
bảo hộ của Hiệp định TRIPS và các điều ước quốc tế khác.
235. Xin cho biết rõ hơn về các loại đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
Người ta đã nhóm các loại hình sáng tạo của con người thành một số loại đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ sau đây:
- -
70
Bản quyền
Bằng sáng chế
Thương hiệu
Kiểu dáng công nghiệp
Sơ đồ bố trí mạch tích hợp
Chỉ dẫn địa lý
Ngoài bản quyền, các quyền còn lại được gọi chung là quyền sở hữu công nghiệp. Tại
Việt Nam, các vấn đề về bản quyền do Cục Bản quyền Tác giả (Bộ Văn hóa - Thông
tin) xem xét giải quyết. Các quyền còn lại thuộc phạm vi quản lý của Cục Sở hữu Trí
tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ).
236. Sự phân biệt giữa bản quyền và các quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Bản quyền còn được gọi là quyền tác giả. Ðây là quyền đối với các tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học. Ngoài việc có thể đem lại giá trị kinh tế cho tác giả giống như ở
các quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền còn đảm bảo quyền nhân thân của tác giả
hay nói cách khác là đảm bảo uy tín, danh dự của tác giả gắn với tác phẩm của mình.
Như vậy, có thể tạm hiểu những gì được gọi là "tác phẩm" tức là có bản quyền.
237. Xin cho một số ví dụ về việc vi phạm bản quyền.
Trong thực tế, bản quyền có sự thể hiện khá phong phú nên các dạng vi phạm bản
quyền cũng khá đa dạng. Một số ví dụ:
Một bài báo sao chép lại bài báo khác.
Nhà xuất bản in, tái bản sách mà chưa có sự đồng ý của tác giả.
Ca sĩ biểu diễn, ghi âm, thu hình bài hát mà không có sự thỏa thuận của nhạc sĩ
sáng tác.
Bộ phim bị thu trộm và nhân bản trên băng video hoặc đĩa VCD để bán.
Chương trình máy tính bị bẻ khóa.
238. Bản chất của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Từ góc độ vật chất, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm đảm bảo cho người sáng tạo
có thể khai thác giá trị kinh tế từ các sản phẩm sáng tạo của mình để bù đắp lại công
lao sáng tạo.
Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ luôn gắn với thời hạn bảo hộ. Ví dụ tác phẩm điện
ảnh được bảo hộ 50 năm, thiết kế bố trí mạch tích hợp có thời hạn bảo hộ là 10 năm.
Hết thời hạn này, các sáng tạo trở thành tài sản chung của nhân loại và tất cả mọi
người có thể khai thác, sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả thù lao cho người
sáng tạo.
- -
71
239. Tại sao Hiệp định TRIPS đã công nhận sự bảo hộ đối với các quyền sở hữu trí tuệ
mà lại còn buộc người có bằng sáng chế phải cung cấp thông tin về sáng chế đó
cho công chúng?
Trong khi bảo hộ bằng sáng chế để tạo điều kiện cho người sáng chế có thể bù đắp chi
phí nghiên cứu, Hiệp định TRIPS cũng chú trọng đến lợi ích của toàn xã hội bằng việc
yêu cầu người sáng chế phải cung cấp thông tin về sáng chế để những người khác có
thể nghiên cứu, phát triển sâu hơn nữa và tránh lãng phí nguồn lực, thời gian, kinh phí
vào những vấn đề đã được sáng chế. Trong thời gian bảo hộ sáng chế, những người
khác chỉ được sử dụng thông tin về sáng chế để nghiên cứu chứ không phải để kinh
doanh, trừ phi đã được người sở hữu bằng sáng chế cho phép.
240. Việc tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đem lại lợi ích gì cho các nước đang
phát triển?
Có hai lợi ích chính:
Ngăn chặn được sự sản xuất và tiêu thụ hàng giả, hàng nhái. Hàng giả, hàng nhái
đều là những sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và gây thiệt hại cho nhà sản
xuất chân chính cả về doanh thu và uy tín. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ giúp
loại bỏ các sản phẩm này ra khỏi thị trường, đảm bảo quyền lợi của cả nhà sản
xuất chân chính và người tiêu dùng.
Khuyến khích sáng tạo tại chỗ và chuyển giao công nghệ. Nhiều nhà phát minh
trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài thường nản lòng khi không có chế độ
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đủ mạnh ở nước sở tại, họ không có động lực để sáng
tạo và cũng không muốn đem công nghệ mới hoặc nghiên cứu phát triển công
nghệ ở nước sở tại vì sợ bị mất bí mật công nghệ.
241. Vậy còn mặt trái là gì?
Phần lớn số lượng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ hiện nay do các nước phát
triển nắm giữ. Ðiều này tạo nên lợi thế rất lớn cho sản phẩm của các nước này so với
các nước đang phát triển. Trong một số lĩnh vực, ví dụ dược phẩm, sự độc quyền khai
thác bằng sáng chế đã đẩy giá sản phẩm lên rất cao, đem lại lợi nhuận khổng lồ cho
hãng sản xuất. Các nước đang phát triển, vốn đã không có công nghệ, lại phải chịu
mua các sản phẩm với giá cao này nên thiệt thòi càng lớn.
Một ví dụ khác là phần mềm máy tính. Giá một chương trình phần mềm thường từ vài
trăm đến hàng ngàn đô-la Mỹ, vượt gấp nhiều lần giá của chiếc máy tính. Nếu tuân thủ
nghiêm ngặt chế độ bản quyền phần mềm thì rất có thể nhiều nước đang phát triển
không có được trình độ công nghệ thông tin hiện nay.
Nói vậy không có nghĩa là chúng ta khuyến khích việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
mà điều chính yếu là chúng ta cần phối hợp với các nước đang phát triển khác đấu
tranh cho một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ công bằng và hợp lý hơn.
242. Thời hạn bảo hộ các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPS là
bao nhiêu lâu?
Hiệp định TRIPS chỉ quy định thời hạn bảo hộ tối thiểu, nghĩa là các nước có thể đặt
ra thời hạn bảo hộ bằng hoặc dài hơn thời hạn nêu trong Hiệp định TRIPS.
- -
72
Thời hạn bảo hộ tối thiểu theo Hiệp định TRIPS là :
Bằng sáng chế: 20 năm
Bản quyền (đối với các tác phẩm không phải là tranh, điện ảnh): 50 năm hoặc suốt
đời tác giả cộng thêm 50 năm
Bản quyền điện ảnh: 50 năm
Bản quyền tranh: 25 năm
Thương hiệu: 7 năm
Kiểu dáng công nghệ : 10 năm
Sơ đồ bố trí mạch tích hợp: 10 năm
243. Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ là gì?
Chỉ dẫn địa lý là tên gọi những sản phẩm gắn liền với nguồn gốc địa lý của sản phẩm
đó, và chính nguồn gốc địa lý này là yếu tố cơ bản nói lên uy tín, chất lượng của sản
phẩm đó. Tên gọi xuất xứ là một dạng của chỉ dẫn địa lý dành để chỉ các sản phẩm mà
chất lượng gắn liền với môi trường xuất xứ của sản phẩm.
Tại Việt Nam, "nước mắm Phú Quốc" đã được công nhận là một chỉ dẫn địa lý. Như
vậy, một loại nước mắm khác sản xuất tại Thái Lan hay Trung Quốc dù có thành phần,
độ mặn, độ ngon tương tự cũng không được phép đưa tên gọi "nước mắm Phú Quốc"
lên nhãn hiệu của mình. Ở đây, "Phú Quốc" đã không còn giới hạn ở một thương hiệu
cụ thể mà trở thành tên gọi đại diện cho loại nước mắm của tất cả các hộ sản xuất trên
hòn đảo này.
Chỉ dẫn địa lý thường liên quan đến các sản phẩm chế biến từ thiên nhiên như nông
sản, hải sản, nhưng cũng có thể liên quan đến các sản phẩm do con người tạo ra.
"Đồng hồ Thuỵ Sỹ" là một ví dụ.
244. Phát minh và sáng chế khác nhau như thế nào?
Phát minh là từ để chỉ việc tìm ra những sự vật, hiện tượng, quy luật có sẵn trong tự
nhiên nhưng trước đó con người chưa biết tới. Còn sáng chế là sản phẩm sáng tạo của
bộ óc con người, trước đây và sau này không hề có trong tự nhiên. Ví dụ M. Faraday
là người đã phát minh ra hiện tượng cảm ứng điện từ, còn T. Edisson lại là người sáng
chế ra bóng đèn, máy ghi âm; I. Newton đã phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn,
còn E. Rubik đã sáng chế ra khối vuông 6 mặt kỳ ảo mang tên ông.
Phát minh và sáng chế đều thể hiện những bước tiến của trí tuệ con người. Phát minh
thường là những môn khoa học cơ bản, mang tính lý thuyết, được ghi nhận công lao
của người tìm ra, nhưng không phải là đối tượng được bảo hộ như sáng chế.
Nếu bạn vẫn còn chút lúng túng trong việc phân biệt hai khái niệm này, xin hãy nhớ:
cái gì được con người "tìm ra" thì là phát minh, còn cái gì được con người "nghĩ ra"
hoặc "làm ra" thì là sáng chế.
245. Sản phẩm sáng tạo như thế nào thì được coi là sáng chế?
- -
73
Một sáng chế phải đảm bảo đủ các tính chất chính sau đây:
Mới về nội dung
Có tính sáng tạo so với các giải pháp đã có
Có khả năng áp dụng đại trà trên quy mô công nghiệp.
246. Pa-tăng và li-xăng có phải là một hay không?
Không. Pa-tăng là bằng sáng chế. Còn li-xăng là giấy phép sử dụng sáng chế.
Khi đăng ký một sáng chế mới, nhà sáng chế được cấp bằng sáng chế để chứng tỏ
quyền sở hữu của mình. Sau đó, nhà sáng chế có thể tự mình khai thác sáng chế bằng
cách tổ chức sản xuất ở quy mô công nghiệp. Nhưng nếu nhà sáng chế không có khả
năng làm việc này, họ có thể cấp giấy phép cho phép các nhà sản xuất khác sử dụng
sáng chế của mình. Tất nhiên, để đổi lại, nhà sản xuất phải trả cho nhà sáng chế một
khoản chi phí nhất định.
Tuỳ theo thỏa thuận giữa nhà sáng chế và nhà sản xuất, giấy phép sử dụng sáng chế có
thể được cấp cho nhiều người hoặc duy nhất một người, trong toàn bộ thời gian sáng
chế được bảo hộ hoặc chỉ trong một khoảng thời gian ngắn hơn.
247. Nếu nhà sáng chế không tự sản xuất mà cũng không chịu cấp giấy phép sử dụng
sáng chế thì sao?
Trong trường hợp này, nếu thấy cần được đem ra áp dụng vì lợi ích chung của cộng
đồng thì cơ quan quản lý Nhà nước có thể can thiệp bằng cách tự đứng ra cấp giấy
phép sử dụng sáng chế và yêu cầu nhà sản xuất được cấp giấy phép phải trả cho nhà
sáng chế một khoản thù lao hợp lý. Ðây được gọi là giấy phép bắt buộc.
Hiệp định TRIPS có quy định về những điều kiện để có thể cấp giấy phép bắt buộc.
248. Trách nhiệm chứng minh khi xảy ra tranh chấp bằng sáng chế thuộc về bên nào?
Nếu bằng sáng chế được cấp cho quy trình sản xuất và có tranh chấp về quy trình đó
thì trách nhiệm chứng minh thuộc về bị đơn. Nghĩa là người bị cáo buộc là vi phạm
bằng sáng chế sẽ phải chứng minh là quy trình sản xuất của mình khác với quy trình
đã được cấp bằng sáng chế.
249. Thương hiệu là gì?
Thương hiệu là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa cùng loại của một đơn vị này
với một đơn vị khác. Các dấu hiệu này rất đa dạng. Chúng có thể là chữ cái, chữ số,
hình họa, màu sắc hoặc kết hợp của các yếu tố này.
Các dấu hiệu này giúp người tiêu dùng dễ nhớ, dễ chọn sản phẩm mà mình tín nhiệm,
đồng thời, chúng giúp nhà sản xuất duy trì và nâng cao uy tín của sản phẩm gắn với
thương hiệu đó.
250. Ðiều kiện để thương hiệu được bảo hộ là gì?
- -
74
Ðiều kiện đó là thương hiệu phải mang tính đặc trưng, tức là phải khác biệt với các
thương hiệu khác ở mức độ dễ dàng nhận thấy.
251. Thương hiệu khác gì với chỉ dẫn địa lý?
Thương hiệu là tài sản của một doanh nghiệp, do doanh nghiệp đó tự xác định và chỉ
đại diện cho doanh nghiệp đó mà thôi. Trong khi đó, chỉ dẫn địa lý đại diện cho tất cả
các sản phẩm cùng loại của một vùng, một khu vực địa lý mà bất kỳ doanh nghiệp nào
trong khu vực đó sản xuất sản phẩm đó đều có thể đưa tên chỉ dẫn địa lý lên nhãn mác
của mình. Những doanh nghiệp như vậy có thể vừa sử dụng thương hiệu, vừa sử dụng
cả chỉ dẫn địa lý để khuếch trương sản phẩm.
252. Kiểu dáng công nghiệp là gì?
Kiểu dáng công nghiệp là những yếu tố bề mặt mang tính đặc trưng của một sản phẩm,
như hình dáng, đường nét, màu sắc, hoa văn.
Mặc dù không liên quan trực tiếp đến đặc tính, tác dụng của sản phẩm, nhưng kiểu
dáng công nghiệp lại đóng góp vào giá trị cấu thành nên sản phẩm vì nó có thể hấp
dẫn, thu hút khách hàng và là một yếu tố để khách hàng dễ dàng nhận biết, phân biệt
với sản phẩm khác, do đó có thể làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
quyền sở hữu trí tuệ
: intellectual property rights
những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ
liên quan đến thương mại
: trade-related intellectual property rights
(TRIPS)
sở hữu công nghiệp
: industrial property
giấy phép bắt buộc
: compulsary license
tên gọi xuất xứ
: appellation of origin
phát minh
: discovery
bản quyền
: copyright
sáng chế
: invention
bằng sáng chế
: patent
thương hiệu
: trademark
kiểu dáng công nghiệp
: industrial design
sơ đồ bố trí mạch tích hợp
: integrated circuit lay-out
chỉ dẫn địa lý
: geographical indication
***
12
CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
CƠ CHẾ RÀ SOÁT CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
253. WTO giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các nước thành viên ra sao?
WTO giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các nước thành viên theo những quy tắc
và thủ tục nêu tại Bản ghi nhớ về Giải quyết Tranh chấp (DSU).
- -
75
Trên thực tế, WTO là một tổ chức lớn, bao gồm nhiều thành viên và có nhiều hiệp
định liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế nên tranh chấp là điều khó tránh khỏi.
Vì vậy, Bản ghi nhớ nói trên có một vị trí rất quan trọng trong các văn kiện của WTO
và được coi là một kết quả tích cực của Vòng đàm phán Uruguay.
254. Doanh nghiệp một nước thành viên này có được kiện chính phủ một nước thành
viên khác hay không?
Không. WTO là một tổ chức liên chính phủ, chỉ xử lý mối quan hệ giữa các chính phủ
với nhau. Các tranh chấp mà WTO giải quyết là tranh chấp giữa các chính phủ chứ
không phải là tranh chấp giữa doanh nghiệp nước này với chính phủ nước kia hoặc
doanh nghiệp nước này với doanh nghiệp nước kia.
255. Vậy khi doanh nghiệp phát hiện thấy chính phủ một nước thành viên khác có
hành động vi phạm quy định của WTO (nâng thuế suất quá mức đã ràng buộc,
áp đặt hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, …) thì phải làm sao?
Khi đó, doanh nghiệp phải phản ánh với cơ quan đầu mối về WTO tại nước mình và
yêu cầu cơ quan này có biện pháp thích hợp. Với tư cách là một đại diện của chính
phủ, cơ quan này mới có quyền đưa vấn đề ra WTO, tất nhiên là sau khi đã thẩm tra
tính chính xác của thông tin do doanh nghiệp cung cấp và xem xét thấy không còn
cách giải quyết nào thích hợp hơn.
Còn nếu chỉ là trường hợp tranh chấp thuần tuý giữa doanh nghiệp nước này với
doanh nghiệp nước kia (ví dụ về việc giao hàng chậm, thanh toán không đầy đủ, hàng
hoá không đúng quy cách phẩm chất) thì cơ quan chính phủ cũng như WTO không
đứng ra giải quyết. Trường hợp này sẽ phải dựa vào trọng tài thương mại, toà án hoặc
theo quy định khi hai doanh nghiệp giao kết hợp đồng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |