Microsoft Word tcsh14-027-Nguyen Duc Thanh Dzung edited doc


Công nghệ giải trình tự thế  hệ thứ hai (Next-



tải về 0.52 Mb.
Chế độ xem pdf
trang17/30
Chuyển đổi dữ liệu12.04.2022
Kích0.52 Mb.
#51606
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   30
Chỉ thị DNA nghiên cứu TV

Công nghệ giải trình tự thế  hệ thứ hai (Next-

Generation of Sequencing Technology) 

Sự phát triển các công nghệ giải trình tự số 

lượng  lớn (high throughput sequencing) đã  làm 

cho việc giải trình tự DNA trở nên đặc biệt quan 

trọng cho các nghiên  cứu về đa dạng di truyền, 

tiến  hóa,  bảo  tồn  sinh  học  và  chọn  giống.  Các 

công  nghệ  này  có  tiềm  năng  loại  bỏ  một  trong 

các  trở  ngại  đối  với  thực  hiện  tiếp  cận  hệ  gen 

trong các cơ thể không phải là mô hình bao gồm 

các  cơ  thể  thiếu  thông  tin  về  trình  tự  genome. 

Các công nghệ này tránh được sự tốn kém, phức 

tạp và sai lệch ở phương pháp giải trình tự dựa 

vào nhân dòng bằng nhân bản trực tiếp từ DNA 

khuôn [17, 113].  

Công  nghệ  giải  trình  tự  thế  hệ  thứ  hai  (hay 

còn được coi là công nghệ giải trình tự số lượng 

lớn)  gồm  ba  nhóm  chính  là  giải  trình  tự  bằng 

phương  pháp  tổng  hợp,  giải  trình  tự  bằng 

phương pháp gắn và giải trình tự phân tử đơn. 

Giải  trình  tự  bằng  phương  pháp  tổng  hợp 

giống như  kỹ thuật giải trình tự của Sanger tức 

là  xác  định  thành  phần  nucleotide  bằng  phát 

hiện tín hiệu quang hóa trong quá trình gắn các 

nucleotide  vào  sợi  DNA  bổ  trợ  bằng  enzyme 

DNA polymerase. Trong kỹ thuật Sanger, sự kết 

thúc chuỗi dideoxynucleotide được dùng để xác 

định  trình  tự,  còn  trong  giải  trình  tự  bằng 

phương pháp tổng hợp thì DNA được cắt thành 

nhiều phân đoạn rồi gắn với chuỗi tiếp hợp sau 

đó  nhân  dòng  để  tăng  tín  hiệu  huỳnh  quang 

hoặc tín hiệu hóa học. Có ba hệ thống giải trình 

tự bằng phương pháp tổng hợp. Ba hệ thống này 

khác nhau về độ dài đọc, về phương pháp nhân 

dòng  và  cố  định,  bao  gồm:  hệ  thống  454  của 

Roche,  Solexa  của  Illumia  và  SOLiD  của 

Applied Biosystem.  

Hệ  thống  Roche  454  giải  trình  tự  bằng 

phương pháp dựa trên  nguyên tắc tổng  hợp cao 

nhiệt  (pyrosequencing),  sợi  đơn  DNA  khuôn 

được gắn vào hạt siêu nhỏ (microbead) và nhân 

bản  bằng  PCR  nhũ  tương  (emulsion  PCR) 

[112].  PCR  nhũ  tương  là  phản  ứng  PCR  sử 

dụng  hỗn  hợp  phản  ứng  PCR  thông  thường  và 

hỗn  hợp  phản  ứng  PCR  dạng  nhũ  tương  nước 

trong  dầu  [158].  Hệ  thống  Roche  454  đầu  tiên 

chỉ đọc được đoạn 100 bp, hiện  nay  do cải tiến 

có thể đọc đoạn đến 800 bp. 

Hệ  thống  Illumina  của  Solexa  giải  trình  tự 

dựa  vào  việc  đơn  giản  hóa  phương  pháp  xây 

dựng  thư  viện  và  đảo  đầu  bằng  phương  pháp 

huỳnh  quang  dẫn  đến  việc  tạo  ra  các  đoạn  đọc 

có độ dài 35 bp [17]. Hệ thống này sử dụng việc 

nhân  bản  cầu  pha  cứng  (solid-phase  bridge 

amplification),  trong  đó  các  đoạn  tiếp  hợp  đầu 

5’ và 3’ được gắn với mỗi đầu của khuôn DNA. 

Một  đầu  của  khuôn  sau  đó  được  đính  với  cơ 

chất.  Các  đoạn  tiếp  hợp  được  lai  với  các  mồi 

xuôi  hoặc  ngược  cố định tạo thành cầu nối, tạo 

thuận  lợi  cho  việc  nhân  bản  để  tạo  ra  các  sản 

phẩm  nhân  bản  được  đính  với  cơ  chất  và  tạo 



Các kỹ thuật chỉ thị DNA  

 

281 



thành  các  nhóm  khuôn  giống  nhau  do  đó  làm 

tăng cường sự phát hiện bằng quang hóa. Với hệ 

thống  HiSeq  2000  có  thể  tạo  khoảng  6  tỷ  đoạn 

đọc  cho  540  đến  600  Gb  trong  11  ngày 

(http://www.illumina.com). 

Hệ 


thống 

Ion 


Torrent 

(http://www.iontorrent.com)  là  hệ  thống  giải 

trình tự thế hệ thứ hai duy nhất xác định trình tự 

không  dựa  vào  các  chất  huỳnh  quang  mà  dựa 

vào  việc  đo  sự  thay  đổi  pH  do  việc  giải  phóng 

H

+



  khi  gắn  nucleotide  bằng  công  nghệ  bán  dẫn 

(semiconductor)  [154].  Bằng  việc  bổ  sung  liên 

tục  các  nucleotide,  máy  có  thể  nhận  biết 

nucleotide nào được gắn vào sợi đang kéo dài. 



Giải trình tự bằng phương pháp gắn là giải 

trình  tự  bằng  tổng  hợp  có  sử  dụng  DNA 

polymerase  làm  phương  tiện  kéo  dài  trong  quá 

trình  xác  định  trình  tự  DNA.  Giải  tự  bằng 

phương  pháp  gắn  khai  thác  sự  mẫn  cảm  của 

DNA  ligase  với  sự  bắt  cặp  sai  (mismatch)  để 

xác  định  trình  tự  DNA.  Phương  pháp  này  sử 

dụng các oligonucleotide dò có kích thước khác 

nhau và được đánh  dấu bằng chất huỳnh quang 

ở nucleotide  cần xác định, các phân đoạn DNA 

khuôn được mồi với các chuỗi neo ngắn đã biết 

để  tạo  điều  kiện  cho  sự  lai  với  các  đoạn  dò. 

DNA  ligase được bổ sung vào phản ứng để  nối 

các  đoạn  dò  được  đánh  dấu  huỳnh  quang  với 

mồi và khuôn. Hình ảnh huỳnh quang được thiết 

lập  để  xác  định  đoạn  dò  nào  được  gắn.  Quá 

trình  này  được  lặp  lại  với  việc  sử  dụng  các  bộ 

dò  khác  nhau  cho  các  DNA  khuôn  nghiên  cứu 

để  xác  định  trình  tự  nucleotide.  Hệ  thống  giải 

trình tự hỗ trợ gắn và phát hiện oligonucleotide 

(Supported 

Oligonucleotide 

Ligation 

and 


Detection-SOLiD) 

của 


Life 

Technologies/Applied 

Biosystems 

(http:// 

www.appliedbiosystems.com) giải trình tự bằng 

phương  pháp  gắn  có  thể  tạo  ra  chuỗi  DNA  0,1 

đến 4 Gb trong một đến bảy ngày với giá thành 

trong khoảng 3400 đến 8500 Đô-la Mỹ.  



Giải  trình  tự  phân  tử  đơn  còn  gọi  là  giải 

trình  tự  thế  hệ  thứ  ba  (third-generation 

sequencing).  Phương  pháp  này  tạo  ra  các  tín 

hiệu  nhận  biết  sự  gắn  nucleotide  bằng  quang 

hóa  trong  quá  trình  giải  trình  tự  từ  phân  tử 

nucleic acid đơn. Vì thế có thể loại bỏ việc nhân 

bản khuôn. Điều này làm cho giải trình tự phân 

tử đơn có nhiều lợi thế so với giải trình tự thế hệ 

thứ hai. Đặc biệt là việc đơn giản hóa sự chuẩn 

bị mẫu và có thể sử dụng DNA kém chất lượng 

hoặc có nồng độ thấp, đồng thời tránh được các 

lỗi  trong  quá  trình  nhân  bản  khuôn  bằng  PCR. 

Phương  pháp  này  cũng  sử  dụng  việc  giải  trình 

tự trực tiếp RNA  nên  loại bỏ được  các sai  lệch 

trong nhân bản cDNA. Hiện nay, đã có hai thiết 

bị  giải  trình  tự  theo  phương  pháp  giải  trình  tự 

phân  tử  đơn  đó  là  Helicos  -  Helicos  Genetic 

Analysis  System  (http://www.helicosbio.com) 

và  PacBio  RS  SMS  của  Pacific  BioSciences 

(http://www.pacificbiosciences.com). 

Do  sự  khác  nhau  về  độ  dài  đoạn  đọc,  mục 

đích  của  từng  công  nghệ  giải  trình  tự  là  khác 

nhau. Với đoạn đọc ngắn và giá thành thấp của 

Solexa và SOliD thì hai công nghệ này phù hợp 

cho  giải  trình  tự  toàn  bộ  hệ  gen,  trong  đó  trình 

tự  genome  mới  có  thể  lắp  ráp  và  so  sánh  với 

trình  tự  tham  chiếu  (trình  tự  genome  của  loài 

đang  tồn  tại).  Công  nghệ  giải  trình  tự  Roche 

454 với chuỗi đọc  dài (có thể tới 800 bp)  cũng 

có thể sử dụng để nhìn được tổng thể bước đầu 

về hệ gen và hệ sao chép của loài. 

Công  nghệ giải trình tự thế  hệ  mới được sử 

dụng  trong  nghiên  cứu  mã  vạch  DNA  thế  hệ 

mới-next-geneation  DNA  bacoding  [81,  161], 

trong  xác  định  đột  biến  [19],  trong  nghiên  cứu 

phân  loại  và  phát  sinh  loài  [41,  164],  trong 

nghiên  cứu  biến  đổi  hệ  gen  và  phiên  mã  ở  cơ 

thể đa bội [72]  và trong phát triển chỉ thị DNA 

như SNP và SSR [9, 209]. 

 


tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương