Microsoft Word 12-ts-le tran tieu truc(82-91)012


Bảng 1: Thông tin xây dựng công trình



tải về 452.53 Kb.
Chế độ xem pdf
trang5/13
Chuyển đổi dữ liệu11.06.2022
Kích452.53 Kb.
#52321
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13
12-TS-LE TRAN TIEU TRUC(82-91)012

Bảng 1: Thông tin xây dựng công trình 
Nội dung 
Sóc Trăng 
(n=30) 
Bạc Liêu 
(n=30) 
Cà Mau 
(n=30) 
Trung bình 
(n=90) 
Ao nuôi 
- Số ao nuôi (ao/hộ) 
3,0±2,1

4,3±4,4

3,2±1,3

3,5±2,9 
- Diện tích ao nuôi (ha/hộ) 
0,93±0,74
(1)
0,88±0,6
(1)
0,77±0,41 
0,86±0,59 
- Độ sâu mực nước ao nuôi (m) 
1,3±0,2

1,4±0,2

1,58±0,2

1,4±0,2 
Ao lắng 
- Số ao lắng 
1,5±0,9
(2) 
1,1±0,4
(3) 
1,1±0,3
(4) 
1,2±0,6 
- Diện tích ao lắng (ha/hộ) 
0,4±0,4 
0,2±0,1 
0,2±0,1 
0,3±0,3 
- Tỷ lệ diện tích ao lắng/diện tích 
ao nuôi (%) 
39,1±32,8 
26,9±19,3 
24,4±13,1 
29,9±23,5 
- Độ sâu mực nước ao lắng (m) 
1,5±0,3 
1,4±0,3 
1,8±0,2 
1,6±0,3 
Ao xử lý riêng 
- Số ao xử lý riêng 
1,0
(5)

1,0±0,0
(6) 
1,0±0,0 
- Diện tích ao xử lý riêng (ha/hộ) 
0,3 

0,2±0,1 
0,2±0,1 
- Tỷ lệ diện tích ao xử lý riêng/diện 
tích ao nuôi (%) 
4,7 

24,1±11,6 
19,2±13,5 
Ao chứa bùn 
- Số ao chứa bùn 
1,0±0,0
(7) 
1,0
(5) 
1,0±0,0
(8) 
1,0±0,0 
- Diện tích khu chứa bùn (ha/hộ) 
0,1±0,1 
0,3 
0,2±0,1 
0,2±0,1 
- Tỷ lệ diện tích khu chứa bùn/diện 
tích ao nuôi (%) 
18,9±21,0 
37,5 
26,4±17,0 
25,1±17,8 
Máy bơm (máy/ha) 
2,1±1,2

3,9±2,6

2,6±1,0
ab
2,9±1,9
Quạt nước (giàn/ha) 
8,5±2,1

9,1±2,9

13,9±3,6

10,5±3,8 
Ghi chú 
(1)
 n=29; 
(2)
 n=21;
 (3)
 n= 15; 
(4)
 n=26; 
(5)
 n=1; 
(6)
 n=3;
 (7)
 n=8; 
(8)
 n=27 
a,,b,c
 Khác ký tự trong cùng một hàng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (kiểm định LSD, p<0,05) 


Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tập 54, Số 1B (2018): 82-91 
85 
Bên cạnh việc quan tâm đến môi trường ao nuôi 
thì người nuôi tôm ở tỉnh Cà Mau cũng đầu tư 
trang thiết bị cho ao nuôi nhiều hơn, cụ thể số giàn 
quạt nước/ha cao hơn 2 tỉnh còn lại (p< 0,05; Bảng 
1). Đây có thể là một trong những lý do góp phần 
dẫn đến tổng sản lượng tôm các hộ nuôi ở Cà Mau 
đạt cao nhất (29 tấn/ha/năm) > Sóc Trăng (11,6 
tấn/ha/năm) ≥ Bạc Liêu (10,1 tấn/ha/năm) (p
0,05; Bảng 5). Ngoài ra, người nuôi đa số sử dụng 
máy bơm để chủ động hơn trong việc cung cấp 
nước và thay nước cho ao nuôi, trung bình người 
nuôi trang bị 2,9 máy/ha. Số máy bơm người nuôi 
đầu tư cho ao nuôi ở tỉnh Sóc Trăng thấp hơn (p
0,05) so với tỉnh Bạc Liêu và khác biệt không có ý 
nghĩa so với Cà Mau (p> 0,05; Bảng 1). 
3.2 Quá trình nuôi và quản lý ao tôm 
3.2.1 Thông tin con giống và mùa vụ nuôi
Lựa chọn con giống là một khâu quan trọng 
quyết định thành công của một vụ nuôi tôm nên 
được người dân quan tâm và chọn lựa cẩn thận. 
Người nuôi ở Sóc Trăng còn sử dụng con giống từ 
các tỉnh miền Trung chủ yếu là tỉnh Ninh Thuận 
(chiếm 63,6% hộ phỏng vấn), trong khi chỉ có 
21,2% chọn mua tại tỉnh Sóc Trăng, 15,2% người 
dân chọn mua tại các cơ sở sản xuất tại các tỉnh 
thuộc ĐBSCL. Riêng tại Bạc Liêu, 100% hộ dân 
phỏng vấn sử dụng nguồn giống tôm trong tỉnh. 
Trong khi người dân ở Cà Mau có xu hướng lựa 
chọn nguồn gốc con giống như tỉnh Sóc Trăng. 
Theo người nuôi tại đây cho biết con giống ở miền 
Trung có giá thấp hơn dao động khoảng 90 – 100 
đồng/con (phổ biến nhất là 95 đồng/con) trong khi 
đó con giống ở các tỉnh ĐBSCL dao động khoảng 
85 – 119 đồng/con. Ngoài ra, con giống ở miền 
Trung có chất lượng cao, tỷ lệ sống và năng suất 
cao. Ngoài con giống ở miền Trung thì con giống ở 
ĐBSCL cụ thể là ở Nhà Mát (Bạc Liêu) cũng là 
một lựa chọn.
Tôm thẻ chân trắng là đối tượng có thể nuôi 
quanh năm, thông thường người dân thả nuôi từ 1-
3 vụ/năm, phổ biến là 2 vụ/năm nếu thuận lợi thì 
nuôi 3 vụ/năm (Bảng 2). Thời gian nuôi tôm trung 
bình của 3 tỉnh là 87 ngày/vụ (Bảng 2) đều ngắn 
hơn so với thời gian nuôi tôm sú, trung bình 136 
ngày (Võ Nam Sơn và ctv., 2014). Hiện nay, người 
dân thường thả nuôi PL
8
-PL
17
, phổ biến là PL
12

Theo QCVN 02-19:2014/BNNPTNT, cỡ giống 
TTCT thả nuôi tối thiểu PL
12
tương đương 9-11 
mm, do nếu thả tôm nhỏ hơn thì chưa đạt tiêu 
chuẩn để thả và nếu có sự chênh lệch lớn về kích 
cỡ tôm giống thì có thể tôm bị bệnh, bị đói và chất 
lượng kém làm ảnh hưởng đến sự thành công của 
vụ nuôi. Chính vì thế, 100% người nuôi ở 3 vùng 
nghiên cứu thực hiện theo đúng quy định về kích 
cỡ tôm giống (Bảng 2). Kết quả ghi nhận về số vụ 
nuôi, thời gian nuôi và kích cỡ con giống tương tự 
với ghi nhận của Nguyễn Thanh Long và Huỳnh 
Văn Hiền (2015).

tải về 452.53 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương