MỤc lục hình 3 MỤc lục bảng 3


Bảng 2.4 Một số thông tin tài chính của Viettel từ 2005-2010



tải về 0.53 Mb.
trang7/12
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.53 Mb.
#29191
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Bảng 2.4 Một số thông tin tài chính của Viettel từ 2005-2010


TT

Tên chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1

Doanh thu (tỷ VNĐ)

3,200

7,400

16,000

33,000

60,000

91,000

2

Lợi nhuận (tỷ VNĐ)

390

1,400

4,000

8,400

10,000

15,500

3

Nộp ngân sách NN (tỷ VNĐ)

300

800

2,000

4,500

5,200

7,600

5

Giá trị đầu tư (tỷ VNĐ)

1,300

2,000

4,800

10,000

16,550

11,450

6

LĐ bình quân trong danh sách (người)

4,175

6,200

8,400

12,000

18,000

24,000

7

Thu nhập bình quân (triệu VNĐ)

2.5

3.8

6.5

9.87

11.5

13

8

Thuê bao các dịch vụ (triệu thuê bao)

1.0

2.7

5.5

29

44

51.5




  • Tổ chức: Cấu trúc quản trị điều hành, mô hình điều phối, kiểm soát hệ thống thông tin báo cáo nội bộ đã được xây dựng đồng bộ và không ngừng hoàn thiện; Cơ cấu tổ chức theo mô hình tập đoàn với các Công ty con hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.

  • Cơ sở vật chất: Mạng lưới rộng khắp toàn quốc gồm 761 cửa hàng (Chi nhánh) và 2.949 đại lý tại các vị trí giao dịch thuận tiện, được trang bị cơ sở vật chất tốt, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ khách hàng và nhu cầu làm việc của nhân viên; Tất cả hệ thống cửa hàng, đại lý đều được kết nối online trong nghiệp vụ tác nghiệp và công tác quản lý.

  • Công nghệ: Do đi sau nên có điều kiện lực chọn công nghệ mới tiến bộ hơn và phù hợp với trình độ công nghệ thế giới cũng như sự phát triển mới của công nghệ. Công ty là một trong công ty có nhiều sáng kiến giải pháp kỹ thuật tiến bộ giúp giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Là hãng triển khai sớm nhất công nghệ 3G tại Việt Nam đến nay đã phủ sóng trên toàn quốc.

Viettel là hãng viễn thông duy nhất có hệ thống nhà máy sản xuất thiết bị đầu cuối, truyền dẫn trên cơ sở tiếp nhận lại các nhà máy sản xuất thiết bị viễn thông của Bộ quốc phòng.

Đã chế tạo và thử nghiệm tiếp các sản phẩm khác như sản phẩm điện thoại chuyên dụng dành cho ngư dân đánh bắt cá xa bờ SeaPhone 6810, thiết bị USB Dcom 3G, HomeGateway 3G - modem kết nối cho ngành giáo dục,… Hiện nay hơn 3,000km vùng biển gần bờ Việt Nam đã được Viettel phủ sóng điện thoại di động. Tại những ngư trường lớn như Cà Mau - Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, vùng phủ sóng cách đất liền lên tới hơn 200km. Với tầm phủ rộng, ngư dân đánh bắt xa bờ tại nhiều vùng biển có thể sử dụng điện thoại di động để liên lạc với người thân tại đất liền. Ngoài ra, người dùng có thể truy cập Internet qua GPRS/EDGE để đọc tin tức, cập nhật giá cả, thời tiết,… ngay giữa biển khơi. 

Để làm được điều này, toàn bộ các trạm phát sóng ven biển được cải tiến, áp dụng công nghệ phủ xa của Viettel, nâng tầm phát sóng lên gấp 2-3 lần thiết kế cơ bản của công nghệ GSM. Kết hợp với những địa điểm đặt trạm độc đáo, mỗi trạm phát sóng ra biển của Viettel có tầm thu phát sóng lên tới hàng trăm km vượt xa giới hạn tiêu chuẩn 35km đối với trạm BTS của công nghệ GSM - một thành tựu hiếm thấy trên thế giới. Bên cạnh đó, để đảm bảo năng lượng tại những vị trí đặc thù không phụ thuộc vào điện lưới, Viettel đã đầu tư 67 bộ pin năng lượng mặt trời công suất lớn cho 67 trạm phát sóng, trị giá gần 40 tỷ đồng. Đồng thời, những nguồn năng lượng sạch khác như gió bước đầu được sử dụng thử nghiệm để đánh giá trước khi ứng dụng thực tiễn. 

Đây là một trong những cải tiến quan trọng của Viettel trong quá trình nắm bắt và làm chủ công nghệ. Với lợi thế này, Viettel là mạng di động duy nhất có thể phủ sóng tới mọi vùng miền Tổ quốc, đảm bảo phục vụ người dân và công tác tuần tra bảo vệ, phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn trên biển. Như vậy, với Viettel thì đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn, thách thức như sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G có thể giúp Viettel có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho Tập đoàn là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá các dịch vụ…


Nguồn lực vô hình

  • Nhân lực: Do tính chất đặc thù của ngành viễn thông là hoạt động trên địa bàn trải rộng khắp cả nước, mọi tỉnh thành, nên thu hút một số lượng lớn lao động làm việc cho Viettel, bao gồm nhiều thành phần lao động khác nhau.



Каталог: books -> kinh-doanh-tiep-thi -> ke-hoach-kinh-doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> BÀi giảng quản trị chiến lưỢC Đối tượng: hssv trình độ Đại học, Cao đẳng, tccn ngành đào tạo: Quản trị Kinh doanh
ke-hoach-kinh-doanh -> Ứng dụng mô HÌnh 5 Áp lực cạnh tranh của michael porter trong kinh doanh siêu thị trêN ĐỊa bàn thành phố ĐÀ NẴNG
kinh-doanh-tiep-thi -> Có đáp án Trong quá trình sản xuất dịch vụ các yếu tố nào là đầu vào ngoại trừ
kinh-doanh-tiep-thi -> Giới thiệu công ty: Lịch sử hình thành và phát triển
kinh-doanh-tiep-thi -> ĐẠi học duy tân khoa Ngoại ngữ Bài giảng ĐẠO ĐỨc nghề nghiệP
kinh-doanh-tiep-thi -> Khoa kinh tế du lịch giáo trình quản trị HỌC
kinh-doanh-tiep-thi -> TRƯỜng đẠi học kinh tế VÀ quản trị kinh doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> Hà nội, 2009 Mục lục Chương Tổng quan về Thương mại điện tử 7
kinh-doanh-tiep-thi -> Tài liệu – Nghệ thuật lãnh đạo Th. S vương Vĩnh Hiệp nghệ thuật lãnh đẠO

tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương