Mark the letter A, B, c or d on your answer sheet to indicate the word that differs front the other three in the position of the primary stress in each of the following questions



tải về 2.02 Mb.
trang14/25
Chuyển đổi dữ liệu07.06.2018
Kích2.02 Mb.
#39660
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   25

Question 36: Đáp án D

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ "accepting" ở đoạn 4 có ý nghĩa gần nhất với ________.

A. đáng kính C. có thể chấp nhận

B. trìu mến D. khoan dung

"accepting" = tolerant: khoan dung, tha thứ, độ lượng

They tend to be more trusting, accepting, and focused on others than the more self-centered first-borns

Họ có xu hướng tin tưởng, khoan dung và tập trung vào những thứ khác hơn so với con đầu lòng tự cho mình là trung tâm

Question 37: Đáp án D

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Điều nào sau đây KHÔNG đúng?

A. Con ở giữa có khuynh hướng ưa thích thể thao đồng đội.

B. Con đầu lòng có xu hướng làm tốt trong thể thao cá nhân.

C. Con một có khuynh hướng thích thể thao cá nhân hơn đồng đội.

D. Con út có khuynh hướng ưa thích trò chơi với sự cạnh tranh khốc liệt.



Thông tin: They often exhibit less competitiveness than older brothers and sisters and are more likely to take part in less competitive group games or in social organizations such as sororities and fraternities.

Question 38: Đáp án D

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Cụm từ "more achievement oriented" trong đoạn 6 có ý nghĩa gần nhất với ________.

A. nhiều kỹ năng hơn như các nhà lãnh đạo

B. nhận biết nhiều hơn về môi trường xung quanh

C. liên quan trực tiếp hơn

D. tập trung hơn vào những thành tựu

"more achievement oriented" = more focused on accomplishments

they are more achievement oriented and more likely than middle-or last-borns to achieve academic success họ có xu hướng thành công hơn và có nhiều khả năng để đạt được thành công trong học tập hơn con ở giữa- hoặc con út



Dịch bài đọc:

Một lượng nghiên cứu lớn đã cho thấy mối tương quan giữa trật tự sinh và các khía cạnh như khí chất và hành vi, và một số nhà tâm lý học tin rằng trật tự sinh ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của nhân cách. Nhà tâm lý học Alfred Adler là người tiên phong trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa trật tự sinh và tính cách. Một điểm quan trọng trong nghiên cứu của ông và trong giả thuyết mà ông đã phát triển dựa trên nó là không phải số vị trí trật tự sinh thật tế ảnh hưởng đến tính cách; thay vào đó, những phản ứng tương tự ở một số lượng lớn các gia đình đối với trẻ em ở các trật tự sinh cụ thể đã có tác động. Ví dụ, con đầu lòng, những người có cha mẹ trước tiên và không phải đối phó với anh chị em trong phần đầu của cuộc đời họ, có xu hướng có những trải nghiệm xã hội đầu tiên với người lớn và do đó có khuynh hướng tìm hiểu quá trình xã hội khó khăn hơn. Ngược lại, trẻ em sinh sau phải đối phó với anh chị em từ giây phút đầu tiên của cuộc đời và do đó thường có kỹ năng xã hội hoá mạnh mẽ hơn.

Rất nhiều nghiên cứu kể từ khi Adler tiến hành về tác động của trật tự và tính cách. Những nghiên cứu này có xu hướng phân loại các dạng trật tự sinh theo 4 dạng khác nhau: con đầu lòng, con thứ hai và/hoặc con ở giữa, con út, và con một.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng con đầu lòng có xu hướng thể hiện những đặc điểm tính cách tương tự, tích cực và tiêu cực. Con đầu lòng liên tục gắn liền với các thành tích trong học tập; trong một nghiên cứu, số người đoạt học bổng National Merit là con đầu lòng bằng với số lượng con thứ hai và thứ ba cộng lại. Con đầu lòng được coi là có trách nhiệm và quyết đoán hơn so với những người sinh ra ở các vị trí khác và thường có xu hướng đi lên vị trí lãnh đạo nhiều hơn; nhiều đứa con đầu lòng phục vụ trong Quốc hội Hoa Kỳ và với tư cách là những

vị Tổng thống Mỹ hơn là những người sinh ra ở các trật tự sinh khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng con đầu lòng có xu hướng chịu nhiều áp lực hơn và được coi là trẻ có vấn đề hơn những đứa trẻ sau này.

Con thứ hai và/hoặc con ở giữa có xu hướng khác biệt rõ rệt so với con đầu lòng. Họ có xu hướng cảm thấy kém hơn so với đứa trẻ lớn hơn bởi vì họ khó có thể hiểu được rằng mức thành tích thấp hơn của họ là do tuổi tác chứ không phải là khả năng và họ thường cố gắng thành công ở những lĩnh vực khác với anh chị em ruột của họ. Họ có xu hướng tin tưởng, khoan dung và tập trung vào những thứ khác hơn so với con đầu lòng tự cho mình là trung tâm, và họ có xu hướng đạt được mức thành công tương đối cao hơn trong các môn thể thao đồng đội so với con đầu lòng hoặc con một, những người thường xuyên vượt trội hơn trong thể thao cá nhân.

Con út là người có xu hướng trở thành đứa con vĩnh cửu của gia đình và do đó thường có cảm giác an toàn. Con út đạt được mức thành công xã hội cao nhất và chứng tỏ mức độ lòng tự trọng cao nhất trong tất cả các trật tự sinh. Họ thường biểu lộ cạnh tranh thấp hơn anh chị em và thường tham gia các trò chơi nhóm có tính cạnh tranh thấp hơn hoặc trong các tổ chức xã hội như các hội và các hiệp hội.

Con một có xu hướng biểu hiện một số đặc điểm chính của con đầu lòng và một số đặc điểm của con út. Con một có xu hướng thể hiện sự mạnh mẽ về sự an toàn và lòng tự tôn của con đầu lòng và, giống như con út, họ có xu hướng thành công hơn và có nhiều khả năng để đạt được thành công trong học tập hơn con ở giữa- hoặc con út . Tuy nhiên, con một có xu hướng gặp khó khăn nhất trong việc thiết lập mối quan hệ gần gũi và có nhu cầu liên kết thấp hơn các trẻ khác.



Question 39: Đáp án C

Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu

Giải thích:

role (n): vai, vai trò job (n): việc, công việc



duty (n): nhiệm vụ, trách nhiệm task (n): nhiệm vụ, công việc

Question 40: Đáp án B

Kiến thức: Phrasal verb, đọc hiểu

Giải thích:

To give away: cho đi, tặng To run down: giảm bớt, giảm thiểu

To send out: phát ra, phát tán To drop off: thả (ai) xuống, giảm xuống

Question 41: Đáp án C

Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu

Giải thích:

regard (v): coi như, xem như depend (v): phụ thuộc, lệ thuộc

relate (v): liên hệ, liên kết accord (v): hòa hợp, phù hợp

Question 42: Đáp án D

Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu

Giải thích:

advise (v): khuyên recommend (v): giới thiệu, khuyên

suggest (v): gợi ý, đề nghị consider (v): xem xét, suy xét

Question 43: Đáp án A

Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu

Giải thích:

condition (n): điều kiện, tình trạng occasion (n): dịp; cơ hội

case (n): vụ, trường hợp position (n): vị trí, chức vụ

Dịch bài đọc:

Một điểm quan trọng cần nhớ nếu bạn thích dành thời gian ở ngoài trời là đầu con người không hoạt động quá tốt ngoài trời nếu nó trở nên quá nóng, lạnh hoặc ẩm ướt. Đó là lý do tại sao chiếc mũ là một khoản đầu tư tốt, bất cứ khi nào bạn định đi ra ngoài. Đáng ngạc nhiên, một chiếc mũ có vành không thấm nước làm việc trong hầu hết các điều kiện. Trong điều kiện khí hậu lạnh, vấn đề là đầu con người đang luôn phát ra nhiệt. Khoảng năm mươi sáu mươi phần trăm nhiệt của cơ thể bạn bị mất qua đầu và cổ, tùy thuộc vào bạn tin nhà khoa học nào. Rõ ràng sự mất nhiệt này cần phải được ngăn chặn, nhưng điều quan trọng cần nhớ là mũ không thực sự giữ cho bạn ấm, chúng chỉ đơn giản ngừng cho thoát nhiệt.

Cũng quan trọng là cần phải bảo vệ cổ của bạn khỏi những tác động của ánh sáng mặt trời, và vành mũ của bạn sẽ làm điều này. Nếu bạn thích một chiếc mũ bóng chày, hãy cân nhắc mua một cái có một cái 'đuôi' ở phía sau để ngăn cổ bạn bị cháy nắng.

Và trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, mũ thường thực tế hơn là đội mũ trùm áo khoác không thấm nước bởi vì khi bạn quay đầu, chiếc mũ chuyển động cùng bạn, trong khi đó mũ trùm thì không.



Question 44: Đáp án D

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Đoạn văn chủ yếu thảo luận gì?

A. Nơi có thể tìm thấy hải sâm C. Cách xác định hải sâm

B. Lý do cho tên hải sâm D. Điều gì làm cho hải sâm bất thường



Question 45: Đáp án D

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ "bizarre" có nghĩa gần nhất với

A. hiếm C. biển

B. đơn giản D. kỳ lạ

"bizarre" = odd: kỳ lạ, kỳ quái

What else can be said about a bizarre animal that, among other eccentricities, eats mud, feeds almost continuously day and night but can live without eating for long periods, and can be poisonous but is considered

supremely edible by gourmets?

Còn điều gì có thể nói về một con vật kỳ lạ mà, trong số những thứ kỳ cục khác, ăn bùn, ăn liên tục trong ngày và đêm, nhưng có thể sống mà không ăn trong thời gian dài, và có thể độc hại nhưng được coi là ăn được bởi những người sành ăn?



Question 46: Đáp án A

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Đoạn thứ tư của đoạn văn chủ yếu thảo luận

A. các thói quen ăn uống của hải sâm C. sự sinh sản của hải sâm

B. các nguồn thức ăn của hải sâm D. mối đe dọa đến sự tồn tại hải sâm




tải về 2.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương