Y häc viÖt nam th¸ng 2 - sè 2 - 2016
LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY NGỘ ĐỘC CẤP CÓ RỐI LOẠN Ý THỨC
Hà Trần Hưng1,2, Hà Thị Bích Vân1
TÓM TẮT1
Nghiên cứu nhằm với mục đích nhận xét các đặc điểm lâm sàng liên quan với nhóm tác nhân gây ngộ độc cấp có rối loạn ý thức. Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 210 bệnh nhân rối loạn ý thức do ngộ độc cấp vào điều trị tại Trung tâm chống độc (TTCĐ) bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2012 đến tháng 9/2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 138 nam (65%) và 72 nữ (35%) bị ngộ độc cấp (NĐC) có rối loạn ý thức (RLYT). Điểm Glasgow trung bình là 7 điểm. Số ngày điều trị trung bình là 4 ngày, hầu hết các độc chất gây hôn mê thời gian ngắn, thời gian hôn mê dài nhất gặp ở nhóm ngộ độc thuốc trừ sâu và rượu độc. Có 17 trường hợp tử vong (8,1%), đứng đầu là ngộ độc methanol (47,1%), thứ 2 là nhóm hóa chất BVTV (41,2%), đứng thứ ba là nhóm chất gây nghiện (Heroin, Ketamin). Đồng tử co gặp nhiều nhất ở nhóm an thần - gây ngủ, nhóm chất gây nghiện, hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) (90,8%). Đồng tử giãn (> 4mm) gặp nhiều nhất ở ngộ độc methanol, thuốc chống trầm cảm. Suy thận cấp chiếm 15,2%, gặp nhiều ở nhóm rượu và hóa chất BVTV (75%). Co giật (11%) gặp nhiều ở nhóm hóa chất BVTV, rượu (78,3%). ARDS (3,8%) gặp nhiều hơn ở nhóm rượu, hóa chất BVTV, chất gây nghiện. Biến chứng suy hô hấp 34,8%, trụy mạch 22,9%, tiêu cơ vân 28,6%, viêm phổi (31%), nhiễm trùng chung (33,8%) tuy nhiên không có sự khác biệt giữa các nhóm nguyên nhân ở các biến chứng này (p > 0,05). Kết luận: nghiên cứu cho thấy liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng chính với nhóm tác nhân gây NĐC có RLYT.
Từ khóa: Ngộ độc cấp, rối loạn ý thức, đặc điểm lâm sàng.
SUMMARY
ASSOCIATION BETWEEN CLINICAL FEATURES AND CAUSES OF POISONINGS WITH UNCONSCIOUSNESS
The study aimed to assess the association between clinical features andcauses of acute poisonings with alteration of level of consciousness (LOC). The retrospective and prospective observational study from 1/2012 to 9/2013 on 210 acute poisoning patients with alteration LOC at Poison Control Center of Bach Mai hospital. The results showed that 138 male (65%) and 72 female (35%) were poisoned with coma. The averageGlasgow score was 7 points. The average duration of treatment was 4 days, most of the toxic substance caused coma in rather short time, the longest coma duration was in groups of pesticide poisoning and methanol intoxication. There were 17 deaths (8.1%), most common in methanol poisoning (47.1%), pesticide poisoned group (41.2%), and in overdose of (Heroin, ketamine). Myosis was seen most frequently in group sedatives, drugs of abuse, and pesticides (90.8%) poisoning. Dilated pupils were seen most frequently in methanol poisoning, antidepressants overdose. Acute renal failure accounted for 15.2%, common seen in alcohol and pesticides (75%) poisoning. Seizures (11%) occurred more frequently in the group of pesticides, toxic alcohol (78.3%). ARDS (3.8%) commonly developed in the group of toxic alcohol, pesticides, drugs of abuse. Other complications were respiratory failure(34.8%), shock (22.9%), rhabdomyolysis (28.6%), pneumonia (31%), and other infections (33.8%) but no difference between the causes (p> 0.05). Conclusion: The study revealed the association between some main clinical features andcauses of acute poisonings with alteration of level of consciousness.
Keywords: acute poisoning, alteration of level of consciousness, clinical characteristics
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |