3.3. Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. đối với nấm Phytophthora gây thối đen quả ca cao 3.3.1. Khả năng ký sinh của nấm Trichoderma sp.
Nghiên cứu khả năng ký sinh của các dòng Trichoderma đã phân lập được để có các dòng có triển vọng trong phòng trừ nấm Phytophthora gây thối đen quả ca cao. Sử dụng 5 nguồn Trichoderma sp. đã được tuyển chọn, cấy đối xứng trên môi trường PDA, theo dõi sự phát triển của sợi nấm sau nuôi cấy 2, 4, 6, 8 ngày, kết quả trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Khả năng ký sinh của các dòng nấm đối kháng Trichoderma sp.
đối với nấm Phytophthora palmivora gây thối đen quả ca cao
TT
|
Nguồn Trichoderma
|
Phytophthora palmivora
|
Đường kính tản nấm sau cấy
6 ngày (cm)
|
Hiệu quả
ức chế (%)
|
Đối kháng
|
Đối chứng
|
1
|
Tr-H
|
0,4
|
8,6
|
92,9
|
2
|
Tr-1
|
2,0
|
8,6
|
69,7
|
3
|
Tr-2
|
1,8
|
8,6
|
73,8
|
4
|
Tr-tv
|
0,9
|
8,6
|
85,8
|
5
|
Tr-3
|
1,5
|
8,6
|
81,3
|
(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)
Sau khi cấy cả 2 loại nấm Trichoderma và Phytophthora palmivora đều phát triển và lan nhanh trên môi trường, giữa vùng nấm gây bệnh và nấm Trichoderma hình thành một đường gianh giới rõ, gọi là viền đối kháng. Từ ngày thứ 6 – 8 sau khi cấy trở đi, nấm Trichoderma ký sinh sợi nấm Phytophthora palmivora làm cho nấm này teo dần và chết hoàn toàn. Ở thí nghiệm sử dụng Trichoderma làm nấm đối kháng vùng nấm bệnh P. palmivora có đường kính là 0,4 - 2,0 cm sau 6 ngày, ở công thức đối chứng (không có nấm Trichoderma) nấm P. palmivora sinh trưởng và phát triển tốt sau 7 ngày đã đạt đường kính tối đa. Hiệu quả ức chế của các dòng nấm Trichoderma đối với nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên ca cao từ 76,7 – 95,3 %.
Hình 3.2. Nấm Trichoderma sp. đối kháng với nấm Phytophthora palmivora
3.3.2. Khả năng sinh kháng sinh bay hơi của nấm Trichoderma sp.
Theo Seiketov (1982), một số dòng nấm Trichoderma còn có khả năng sinh chất kháng sinh bay hơi có khả năng tiêu diệt nấm bệnh, ngay cả khi không có sự tiếp xúc trực tiếp với nhau. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh kháng sinh bay hơi của 5 dòng nấm có khả năng đối kháng cao để tiêu diệt nấm bệnh Phytophthora palmivora của Trichoderma được thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Khả năng ức chế nấm Phytophthora palmivora
bằng chất kháng sinh bay hơi của các dòng nấm Trichoderma sp.
TT
|
Nguồn Trichoderma
|
Phytophthora palmivora
|
Đường kính tản nấm sau cấy(cm) 6 ngày
|
Hiệu quả
ức chế (%)
|
Đối kháng
|
Đối chứng
|
1
|
Tr-H
|
0,6
|
8,5
|
92,9
|
2
|
Tr-1
|
2,6
|
8,6
|
69,7
|
3
|
Tr-2
|
2,2
|
8,4
|
73,8
|
4
|
Tr-tv
|
1,2
|
8,5
|
85,8
|
5
|
Tr-3
|
1,6
|
8,6
|
81,3
|
(Viện Bảo vệ Thực vật, 2013)
Hình 3.3. Hiệu quả ức chế của giống Trichoderma đã phân lập
đối với nấm Phytophthora palmivora
Kết quả cho thấy sau 2 ngày cấy truyền cả 2 loại nấm Trichoderma và Phytophthora palmivora đều mọc trên môi trường. Sau 3 ngày nấm Trichoderma đã mọc kín hộp ở cả công thức thử tính đối kháng và đối chứng, ngược lại nấm Phytophthora palmivora sau 3 ngày ở công thức thử tính đối kháng hầu như không mọc tiếp, công thức đối chứng vẫn tiếp tục mọc. Từ ngày thứ 6 – 8 sau khi cấy trở đi, nấm Trichoderma tiết chất kháng sinh làm sợi nấm Phytophthora palmivora teo dần và chết. Ở công thức đối chứng (không có nấm Trichoderma) nấm P. palmivora sinh trưởng và phát triển tốt sau 7 ngày đã đạt đường kính tối đa. Hiệu quả ức chế của các dòng nấm Trichoderma đối với nấm Phytophthora palmivora gây bệnh trên ca cao từ 73,8 – 92,9 %.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |