Bảng 2.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Viettel (IFE)
Các yếu tố môi trường bên trong
|
Mức độ quan trọng
|
Tác động
|
Điểm
| Điểm mạnh |
|
|
| Mạng lưới và diện phủ sóng, khả năng đáp ứng trên phạm vị 100% các xã và vùng biển đảo trên toàn quốc |
0.15
|
4
|
0.60
| Thị phần viễn thông di động chiếm 36,4% |
0.15
|
3
|
0.45
| Tài chính mạnh có tiềm lực lớn |
0.10
|
3
|
0.30
| Công nghệ hiện đại, được đầu tư tốt, có khả năng nghiên cứu phát triển và cải tiến sáng tạo |
0.05
|
2
|
0.10
| Uy tín, thương hiệu được khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước |
0.05
|
3
|
0.15
| Chính sách giá, sản phẩm dịch vụ phù hợp, cạnh tranh |
0.10
|
4
|
0.40
| Điểm yếu |
|
|
| Cơ cấu tổ chức quản lý còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động quốc phòng, mang nhiều tính hành chính |
0.15
|
3
|
0.45
| Chất lượng dịch vụ chưa đồng đều và chưa cao |
0.10
|
3
|
0.30
| Khách hàng trung thành (thuê bao trả sau) thấp so với Mobiphone, Vinaphone |
0.05
|
1
|
0.05
| Nguồn nhân lực đông, phát triển nóng chưa đáp ứng được yêu cầu công việc |
0.10
|
2
|
0.20
| Tổng cộng |
1.00
|
|
3.00
|
Từ ma trận IFE trên nhận thấy Tập đoàn Viettel có tổng số điểm là 3.00 cao hơn số điểm trung bình là 2.5, cho chúng ta thấy Viettel là tập đoàn mạnh về nội bộ. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh rất lớn của Viettel trong thị trường viễn thông di động ở Việt Nam.
CHƯƠNG III. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Tầm nhìn - Sứ mệnh của Viettel 3.1.1. Tầm nhìn thương hiệu của Viettel
Tầm nhìn thương hiệu của Viettel ngắn gọn nhưng phải thể hiện sự tôn trọng khách hàng và sự quan tâm lắng nghe của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn”. Mỗi khách hàng là một con người - một cá thể riêng biệt cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt, liên tục đổi mới, cùng khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Tầm nhìn của Viettel là trở thành hãng viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và khu vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cá thể hóa tốt nhất cho khách hàng. Viettel sẽ trở thành hãng viên thông số một tại Việt Nam và hàng đầu trên khu vực đồng thời Viettel sẽ cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ cá biệt hóa đáp ứng tốt nhất nhu riêng biệt cầu của khách.
3.1.2. Sứ mệnh của Viettel -
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng: Là doanh nghiệp quân đội nên sư mệnh kinh doanh luôn găn với sứ mệnh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
-
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Viễn thông là ngành đòi hỏi cơ sở hạ tầng lớn và không ngừng phát triển công nghệ mới; Do đó để tồn tại và phát triển buộc Viettel phải không ngừng đầu tư vào hạ tầng;
-
Kinh doanh định hướng khách hàng: Viettel luôn luôn biết quan tâm, lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt - các thành viên của công ty, khách hàng và đối tác để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
-
Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định: Triết lý thương hiệu: luôn đột phá, đi đầu, tiên phong; công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt; liên tục cải tiến.
-
Lấy con người làm yếu tố cốt lõi: Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội; trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
3.1.3. Giá trị cốt lõi -
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý: Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Phương châm hoạt động “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
-
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại: Thách thức là chất kích thích, khó khăn là lò luyện. Không sợ mắc sai lầm, chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để tìm cách sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công, nhưng sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.
-
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh: Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn. Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi nhanh, thích ứng nhanh. Cải cách là động lực cho sự phát triển. Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi. Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.
-
Sáng tạo là sức sống: Thực hiện hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng mà của cả khách hàng. Trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất. Xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo và duy trì ngày hội ý tưởng Viettel.
-
Tư duy hệ thống: Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp. Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm nền tảng. Xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương châm hành động của mình. Vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề - Tìm nguyên nhân - Tìm giải pháp - Tổ chức thực hiện - Kiểm tra và đánh giá thực hiện.
-
Kết hợp Đông Tây:. Kết hợp Đông Tây có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn. Kết hợp sự ổn định và cải cách, kết hợp công bằng và nội lức cá nhân.
-
Truyền thống và cách làm người lính: Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm quân đội. Truyền thống: kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận gian khổ, quyết tâm vượt khó khăn, gắn bó máu thịt. Cách làm: quyết đoán, nhanh, triệt để.
-
Viettel là ngôi nhà chung: Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Tập đoàn, phải chung tay xây dựng và phải tôn trọng lẫn nhau. Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể. Lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển nhưng phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |