CHÁNH VĂN “ĐỆ TỬ QUY” 19
PHẦN THỨ BA 42
GIẢNG GIẢI “ĐỆ TỬ QUY” 42
(Tiếp theo) 42
CHƯƠNG III 44
CẨN 44
(CẨN THẬN HÀNH VI HÀNG NGÀY) 44
II. NỘI DUNG CHƯƠNG “CẨN” (tiếp theo) 44
12-2. “Lão dị chí, tích thử thời” (Dù chưa già, cũng phải biết, quý thời gian) (Tiếp theo) 44
(VCD 21) 45
1. Vì sao phải quý trọng thời gian? 45
Thứ nhất: Đời người ngắn ngủi 45
Một là: Tranh thủ cống hiến 45
1- Tư Mã Quang dùng 19 năm hoàn thành một bộ sách 45
2-Động lực nào khiến ông ngủ ít, làm nhiều? 46
Vì quốc gia, vì tạo phước cho con cháu mai sau 46
Hai là: Đời người ngắn ngủi 46
Thứ hai: Thời gian không đợi 47
Thứ ba: Lãng phí thời gian, cuối đời hối tiếc 48
2. Làm thế nào để tranh thủ thời gian? 48
Thứ nhất: Phải lập chí 48
Thứ hai: Không làm những việc vô ích 49
Một là: Nói ít những lời không cần thiết 49
Hai là: Nghĩ ít đến những điều phiền muộn 49
Thứ ba: Chỉ làm việc lợi ích đại chúng 50
Một là: Tăng trưởng trí huệ 50
Hai là: Muốn trí tuệ tăng trưởng phải học tập 50
Ba là: Có trí tuệ mới lợi ích được mọi người 51
Bốn là: Học tập các bậc Thánh hiền suốt đời 51
3. Dạy trẻ quý trọng thời gian 52
Thứ nhất: Dạy trẻ có quan niệm đúng đắn về thời gian 52
Thứ hai: Nắm bắt thời cơ để dạy trẻ quý thời gian 54
4. Tóm tắt – Quý trọng thời gian phải làm gì? 57
12-3&4. “Thần tất quán, kiêm thấu khẩu; Tiện niệu hồi, tiếp tịnh thủ” (Sáng rửa mặt, phải đánh răng; Vệ sinh rồi, liền rửa tay) 57
1. Sạch sẽ thân thể không bệnh là hiếu đạo 57
2. Tề chỉnh, sạch sẽ, là trọng mình, trọng người 59
Thứ nhất: Miệng hôi khiến lòng tự tin bị tổn thương 59
Nguyên nhân hôi miệng? Ăn khuya 60
Thứ hai: Khi đi vệ sinh xong phải rửa tay 61
Thứ ba: Trước khi ăn phải rửa tay 61
Thứ tư: Không tùy tiện cho tay vào miệng 61
CHÁNH VĂN 13: 62
13-1&2. “Quán tất chánh, nữu tất kết; Miệt dữ lý, câu khẩn thiết” (Mũ phải ngay, cúc phải gài; Tất và giày, mang chỉnh tề) 62
1. Nghi dung cẩu thả gây phản cảm cho người khác 63
2. Nghi dung đoan trang khiến người tôn kính 64
Triệu Tuyên Tử nghi dung oai nghi cứu được mạng 64
(VCD 22) 65
3. Y phục phải thích hợp với từng bối cảnh 66
Thứ nhất: Người của công chúng không ăn mặc hở hang 66
Thứ hai: Cha mẹ y phục đoan trang làm gương cho con 66
Thứ ba: Y phục phải phù hợp với các nơi mình đến 66
4. Y phục tác động đến trạng thái tâm lý con người 67
Thứ nhất: Tác động đến tâm lý của chính người mặc 67
Thứ hai: Tác động đến tâm lý của người khác 68
13-3&4. “Trí quán phục, hữu định vị; Vật loạn đốn, chí ô uế” (Mũ, quần áo, để cố định; Chớ để bừa, tránh dơ bẩn) 68
1. Tề chỉnh, ngăn nắp với mọi thứ 68
Thứ nhất: Ngăn nắp với vật dụng sinh hoạt 68
Thứ hai: Ngăn nắp với đồ dùng học tập 69
Thứ ba: Ngăn nắp với đồ dùng, công việc nơi công sở 69
Thứ tư: “Quy củ, ngăn nắp” với chính thân thể mình 70
2. Ngăn nắp từ việc nhỏ mới có thể làm được việc lớn 70
Năng lực làm người, làm việc phải dạy từ nhỏ 71
3. Ngăn nắp chỉnh tề, thì tâm sẽ định, tất sanh trí huệ 73
CHÁNH VĂN 14: 74
14-1&2. “Y quý khiết, bất quý hoa; Thượng tuần phần, hạ xưng gia” (Quần áo sạch, không cần đắt; Hợp thân phận, hợp gia đình) 75
1. Dùng đồ vật đúng mục đích, tránh hư vinh 75
2. Tiêm nhiễm hư vinh tài sản tiêu tan 76
14-3&4. “Đối ẩm thực, vật giản trạch; Thực thích khả, vật quá tắc” (Với ăn uống, chớ kén chọn; Ăn vừa đủ, chớ quá no) 77
1. Ăn uống quân bình, không chỉ thứ mình thích 77
2. Không nên ăn thức ăn nhiều độc tố 77
Thứ nhất: Chiên rán 78
Nhiều mỡ, gây xơ vữa động mạch 78
Thứ hai: Đồ dầm chua 78
Nhiều axít, gây lở loét, ung thư biểu mô 78
Thứ ba: Thực phẩm chế biến từ thịt 78
Một là: Nhiều chất bảo quản, gây ung thư 78
Hai là: Nguyên nhân bệnh ung thư 79
1-Ăn uống 79
2-Xúc cảm 79
Ba là: Phòng ngừa bệnh ung thư 79
3-Chú ý trong việc ăn uống 79
4-Tâm tình lại tốt 79
1)Thường hay đọc tụng Đệ Tử Quy 80
2)Không nhìn khuyết điểm của người khác 80
3)Chỉ nên nhìn lại chính mình 80
5-Nỗ lực sửa đổi khuyết điểm 80
Thứ tư: Bánh quy 80
Một là: Nhiều chất ngọt, chất béo, gây béo phì 80
Hai là: Khuyên chồng nên tiết chế với ẩm thực 81
Thứ năm: Đồ uống có ga 81
Có chất kích thích, gây bệnh dạ dày. 81
Thứ sáu: Mì gói 83
Nhiều chất bảo quản, gây ung thư 83
Thứ bảy: Thực phẩm đồ hộp 83
Nhiều chất bảo quản, gây ung thư 83
Thứ tám: Mứt trái cây đóng hộp 83
Vệ sinh kém, độc tố nhiều 83
Thứ chín: Thực phẩm đông lạnh 83
Một là: Hao tổn năng lượng cơ thể 84
Hai là: Dẫn đến nhiều bệnh phụ nữ 84
Thứ mười: Thực phẩm nướng 85
Nhiều khói độc, gây ung thư 85
14-5&6. “Niên phương thiểu, vật ẩm tửu; Ẩm tửu túy, tối vi xú” (Tuổi còn nhỏ, chớ uống rượu; Uống say rồi, rất xấu xa) 85
1. Không uống rượu 86
2. Không hút thuốc 86
Thứ nhất: Dùng phương tiện thiện xảo nhắc nhở người 87
Thứ hai: Dùng tâm kiên định thức tỉnh tâm đức người 88
CHÁNH VĂN 15: 89
15.1- “Bộ tùng dung, lập đoan chánh” (Đi thong thả, đứng ngay thẳng) 89
1. “Đứng như tùng” (cây tùng) 90
2. “Nằm như cung” 91
3. “Đi như gió” 92
4. “Ngồi như chuông” 92
(VCD 23) 94
15-2. “Ấp thâm viên, bái cung kính” (Chào cúi sâu, lạy cung kính) 95
Cúi đầu phải từ nội tâm 95
15-3. “Vật tiễn vực, vật bả ỷ” (Chớ đạp thềm, không đứng nghiêng) 96
1. Đứng, đạp trên đồ vật khó coi, lại tùy tiện khinh mạn 96
2. Đứng, đạp trên đồ vật khiến đồ vật mau hư 96
3. Đứng tùy tiện thì mọi việc khác đều có thể tùy tiện 97
15-4. “Vật ky cứ, vật diêu bệ” (Chớ ngồi dang, không rung đùi) 97
1. Rung lắc khi ngồi biểu thị tâm nôn nóng, không định 98
2. Muốn tâm định phải làm gì? 98
Thứ nhất: Tâm an định được gì? 98
(1) Nâng cao trí huệ 99
(2) Thường có thể quán chiếu hành vi của mình 99
Thứ hai: Thực hành các oai nghi Đệ Tử Quy thuần thục 99
CHÁNH VĂN 16: 99
16-1. “Hoãn yết liêm, vật hữu thanh” (Vén rèm cửa, không tiếng động) 100
1. Cẩn thận, tỉ mỉ là nghĩ cho người khác 100
Thứ nhất: Cẩn thận, tỷ mỉ là thực hành tâm nhân từ 101
Một là: Mọi sinh hoạt tạo ra âm thanh đều nên nhẹ nhàng 101
Hai là: Phải thường cảnh tỉnh động tác của chính mình 102
Thứ hai: Thực hành phải bắt đầu từ trong gia đình 102
Không ai nhìn thấy cũng phải thực hành 103
2. Cẩn thận, tỉ mỉ là thương tiếc vật phẩm 104
16-2. “Khoan chuyển loan, vật xúc lăng” (Rẽ quẹo rộng, chớ đụng góc) 104
1. Cẩn thận là bảo vệ an toàn cho mình 104
2. Vì sao ngày nay tỷ lệ trẻ em tử vong cao? 105
Thứ nhất: Không nhạy cảm với sự an toàn cho mình 105
Thứ hai: Nội tâm trống rỗng 106
Nội tâm trống rỗng do thiếu tình thương, quan tâm 106
Thứ ba: Yêu thương, quan tâm, trẻ nào cũng có thể dạy 106
Một là: Hoàn cảnh khó khăn, càng tiến bộ nhanh 106
Hai là: Người có nguyện lành, thì trời mới ứng giúp cho 109
Ba là: Học trò cũng giúp thầy phát triển rất nhiều 112
1- Trò không hiểu, thầy tìm phương pháp khác 113
2- Trò hỏi thầy là cơ hội để thầy phải tìm tòi nghiên cứu 114
3- Khi giảng dạy học trò tức là đang học 114
4- Sai lầm của trẻ chính là cơ hội để dạy chúng 115
Bốn là: Có biện pháp phòng ngừa khi trẻ chưa mắc sai 115
1- Hướng trẻ vào quan niệm đúng đắn từ nhỏ 116
2- Quan tâm, yêu thương, trẻ nào cũng dạy được 116
(VCD 24) 122
Thứ tư: Làm sao để khắc phục hiện tượng trẻ tự sát? 124
Một là: Ở nhà phải xây dựng gia đình tốt làm căn bản 124
Hai là: Ở trường thầy phải là chỗ dựa khi trẻ tuyệt vọng 124
Ba là: Dạy trẻ cung kính, cẩn thận mọi lúc mọi nơi 125
16-3. “Chấp hư khí, như chấp doanh” (Bưng vật nhẹ, rỗng bên trong, cẩn thận như, bưng vật đầy) 126
Cẩn thận này là để bảo vệ tài sản 126
16.4- “Nhập hư thất, như hữu nhân” (Vào phòng trống, phải xem như, đang có người) 127
1. Thận trọng hành vi, kể cả chỉ có một mình 127
Thứ nhất: Cư xử với người phải nhất quán 127
Thứ hai: Với mình khi không có ai cũng phải giữ gìn 128
2. Không vào phòng người khác khi không có người 129
16.5- “Sự vật mang, mang đa thác” (Lúc làm việc, chớ vội vàng, vội sai nhiều) 131
1. Đồ vật sau khi dùng, để nguyên lại chỗ cũ 131
2. Kiểm tra lại trước khi rời khỏi phòng 132
3. Việc phải làm cần ghi vào lịch để nhớ thực hiện 133
4. Không dung túng sự cẩu thả của trẻ 133
5. Làm gương “Không vội vàng” cho trẻ 135
16.6- “Vật úy nan, vật khinh lược” (Đừng sợ khó, chớ xem thường) 136
Câu 1: “Vật úy nan” (Đừng sợ khó) 136
1. “Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền” 136
2. Chân thành sẽ có trợ lực thành công 137
Thứ nhất: Mỗi niệm đều hy vọng cống hiến 137
Thứ hai: Thường xuyên rèn luyện để không ngừng tiến bộ 141
Thứ ba: Có trái tim lương thiện, rất nhiều sự giúp đỡ 143
Thứ tư: Phải có lòng tin kiên định 147
(VCD 25) 149
3. Gánh vác công việc là bắt đầu sự trưởng thành 149
Thứ nhất: Mệt nhọc thân thể là tôi luyện ý chí 149
Thứ hai: Gặp khó khăn năng lực được nâng cao 151
Thứ ba: Gánh vác trách nhiệm là bắt đầu trưởng thành 151
Gánh vác công việc là rèn luyện 153
Tự chịu trách nhiệm với điều mình làm 155
Ronald Wilson Reagan (/ˈrɒnəld ˈwɪlsən ˈreɪɡən/; 6 tháng 2 năm 1911 – 5 tháng 6 năm 2004) là tổng thống thứ 40 của Hoa Kỳ (1981–1989). 156
4. Dũng cảm, mạnh mẽ hóa giải thất bại hôn nhân 156
Thứ nhất: Phản tỉnh lại chính mình 157
Thứ hai: Phải tìm ra sai lầm của mình trước 158
Thứ ba: Khoan dung tha thứ 158
Thứ tư: Dùng sự “ôn nhu”, đức hạnh thức tỉnh chồng 163
Một là: Chấn chỉnh ăn mặc, trang điểm đoan trang 163
Hai là: Chăm sóc con cái đầy đủ 163
Ba là: Nhẫn nại 163
Bốn là: Chăm sóc chu đáo 164
Năm là: Kiên trì, chờ đợi 164
Thứ năm: Chịu trách nhiệm với hành vi của mình 165
Câu 2: “Vật khinh lược” (Chớ xem thường) 165
1. Bố thí đồ vật phải dùng tâm cung kính 166
2. Tặng người đồ vật phải tử tế, sạch sẽ 166
3. Là diễn giả, phải biết cảm ơn người nghe 168
4. Đối đãi khách, việc nhỏ cũng không xem thường 169
5. Khi giao việc cho trẻ, cần kiểm tra lại 170
6. Quan tâm đến người từ việc nhỏ 171
7. Giảm lo lắng cho người khác từ việc nhỏ 172
16-7. “Đấu náo trường, tuyệt vật cận” (Nơi ồn náo, không đến gần) 173
1. Vì sao trẻ đến nơi ồn náo? 173
Thứ nhất: Tâm lý trống trải, cuộc đời không có mục tiêu 174
Thứ hai: Không có năng lực phán đoán 174
Không biết cần giao tiếp với ai 174
Không biết nên gần với hoàn cảnh nào 174
Không biết làm việc gì mới đúng 174
2. Tập năng lực phán đoán cho trẻ thế nào? 174
Thứ nhất: Dạy trẻ tăng trưởng thiện tâm từ nhỏ 176
Thứ hai: “Thiện ác phân minh”, sẽ phán đoán đúng 176
Một là: Thiện ác phân minh sẽ chỉ kết giao bạn lành 177
Hai là: “Thiện ác bất minh”, sẽ kết giao bạn xấu 178
(VCD 26) 178
Ba là: Dạy trẻ quan niệm đúng nơi “ồn náo” từ nhỏ 179
Thứ ba: Khảo sát quan niệm tốt xấu của trẻ sau khi học “Đệ Tử Quy” 180
Một là: Quan niệm của trẻ về tâm tốt 180
1- Tiềm năng con người khai phá từ đâu? 181
1) Chìa khóa thứ nhất: “Hiếu” 182
2) Chìa khóa thứ hai: “Kính”- Lễ phép, cung kính 182
2- Hành thiện dạy từ việc nhỏ, không dạy quá cao 182
1) Có thể từ cúi mình 182
2) Có thể ban đầu làm thiện vì muốn lợi mình 182
3) Sau đó thiện tâm vốn có dần hiển lộ 183
4) Không chê người “Làm thiện có mục đích” 183
3- Học “Hiếu, Kính” không giới hạn tuổi tác 183
4- Hiếu, Kính là gốc, căn bản của tu thân 184
Hai là: Quan niệm của trẻ về tâm xấu 186
16-8. “Tà phích sự, tuyệt vật vấn” (Việc không đáng, quyết chớ hỏi) 191
1. Phòng ngừa ô nhiễm từ môi trường bên ngoài 191
Thứ nhất: Từ truyền hình, con người, hoàn cảnh 191
Thứ hai: Từ phim ảnh 192
2. Hướng trẻ đến những giải trí lợi ích cho thân tâm 192
CHÁNH KINH 17: 193
17-1. “Tương nhập môn, vấn thục tồn” (Sắp vào cửa, hỏi có ai) 193
1. Trước khi vào phòng người khác phải gõ cửa 194
2. Đến nhà bạn, quan tâm cả người thân của bạn 194
3. Kết bạn nên thân với cả người nhà bạn 196
4. Lập nhóm bạn tốt để tạo môi trường dạy con 199
Thứ nhất: Ai là người có năng lực cứu xã hội nhiều nhất? 202
Một là người lãnh đạo đất nước 203
Hai là giới truyền thông 203
Thứ hai: Hướng dẫn để trẻ không phát nguyện rỗng 203
17-2. “Tương thượng đường, thanh tất dương” (Bước vào nhà, cất tiếng lớn) 204
17-3&4. “Nhân vấn thùy, đối dĩ danh; Ngô dữ ngã, bất phân minh” (Nếu người hỏi, xưng rõ tên; Còn xưng “tôi”, không rõ ràng) 205
1. Dạy trẻ lễ nghi khi nói chuyện điện thoại 205
2. Dạy trẻ lễ nghi khi đến nhà người 206
17-5&6. Dụng vật nhân, tu minh cầu, thảnh bất vấn, tức vi thâu (Dùng đồ người, phải hỏi trước, nếu không hỏi, thành trộm cắp) 206
1. Dùng đồ của người khác phải hỏi trước 206
2. Xem đồ người khác cũng phải hỏi trước 208
3. Mượn đồ phải để người chủ tự lấy đưa cho 209
(VCD 27) 210
17-7&8. “Tá nhân vật, cập thời hoàn; Hậu hữu cấp, tá bất nan” (Mượn đồ người, trả đúng hẹn; Sau có cần, mượn không khó) 210
1. Mượn đồ của người phải trả đúng hẹn 210
Trịnh Liêm - thời nhà Minh, mượn sách 211
2. Vay tiền của người phải trả đúng hẹn 211
Thứ nhất: Thời xưa dùng nhân cách làm bằng 212
Thứ hai: Thời nay dùng “Giấy giao kèo” làm bằng 212
3. Luôn giữ tâm biết ơn người cho ta vay, mượn 213
III. TỔNG KẾT CHƯƠNG “CẨN” 214
CHƯƠNG IV 216
“TÍN” 216
(LÀM MỘT NGƯỜI ĐỂ NGƯỜI KHÁC TIN) 216
I. ĐỀ CHƯƠNG: “TÍN” 216
I-1. Ý nghĩa của chữ “tín” 217
1. Tín ngôn (Giữ chữ tín trong lời nói) 217
2. Tín nghĩa (Giữ chữ tín trong nghĩa vụ) 217
Thứ nhất: Không nói ra nhưng luôn phải làm bằng được 217
Thứ hai: Là bổn phận, nghĩa vụ làm người 217
2. Chữ “Tín” trong quan hệ “Ngũ luân” 217
Thứ nhất: Quan hệ cha con 218
Một là: Tín ngôn 218
1- Cha mẹ lời nói phải đi đôi với việc làm 218
Tăng Tử (đời nhà Chu) giết heo giữ lời hứa 219
2- Các điều kiện cần thiết trước khi hứa khả 219
(1) Quý vị nhất định phải làm được mới hứa khả 219
(2) Nếu thực hiện lời hứa này phải có lợi ích đối với đứa trẻ 219
(3) Phù hợp với luật pháp quốc gia không? 220
(4) Phù hợp với nội quy, quy định (lệ) không? 220
Hai là: Tín nghĩa 220
1-Cha mẹ phải có bổn phận dậy con tốt 220
2-Con có bổn phận phải hiếu thảo với cha mẹ 221
1) Chu Thọ Xương (đời Tống) tìm mẹ 221
2) Hoàng Đình Kiên (đời Tống) tận tâm, lực với mẹ 223
3) Tử Lộ đội gạo phụng dưỡng phụ mẫu 224
Ba là: Tín nghĩa trong quan hệ thầy trò 225
1- Tử Cống trọn đạo nghĩa với thầy 225
2- Tình thầy trò Sử Khả Pháp 226
1) Đạo nghĩa của thầy 226
2) Tình nghĩa của trò 228
3) Ân nghĩa của trò: Tri ân, báo ân 229
Thứ hai: Quan hệ vua tôi 230
Một là: Vua đối với dân thế nào? 231
1- Tín ngôn 231
2- Tín nghĩa 231
1) Đạo nghĩa, nhân từ với dân 231
2) Chuyện Vua Nghiêu 231
3) Chuyện Viên Liễu Phàm 232
4) Chuyện Vua Đại Vũ 233
Hai là: Dân đối với vua thế nào? 236
1- Tín nghĩa 236
1) Nghĩa vụ, bổn phận 236
Tận tâm, tận lực hiếu trung với vua 236
Phải hết lòng khuyên can khi vua sai lầm 236
2) Ân nghĩa với vua –Tri ân, báo ân 237
Ba là: Ứng dụng trong quan hệ lãnh đạo và nhân viên 237
1- Lãnh đạo phải đối với nhân viên thế nào? 237
1) Điều đầu tiên phải vì phúc lợi nhân viên 238
2) Nhân quả trong việc cư xử với nhân viên 238
“Vua xem bầy tôi như tay chân, bầy tôi xem vua như tâm phúc” 238
“Vua xem bầy tôi như chó ngựa, bầy tôi xem vua như người dưng” 238
“Vua xem bầy tôi như cỏ rác, bầy tôi xem vua như kẻ thù” 239
2- Nhân viên đối với lãnh đạo phải thế nào? 240
1) Ân nghĩa: Phải nghĩ đến ân đức của lãnh đạo 240
2) Không cảm tính, dùng lý trí đối với lãnh đạo 241
(VCD 28) 242
3) Phải hết lòng khuyên can khi lãnh đạo sai 243
4) Nhiều lãnh đạo, theo ý kiến lãnh đạo nào? 244
Phải theo ý kiến nào vì dân vì nước 245
Bốn là: Học tập lời dạy của Thánh hiền thế nào? 246
Thứ ba: Quan hệ vợ chồng 247
Một là: Tín ngôn 248
1- Vợ chồng không nên có bí mật riêng 248
2- Tín nhiệm người khác thì được thư thái 248
Con người không cần “Quá thông minh” 249
Hai là: Tín nghĩa 249
3- Phải luôn cảm ơn ân đức của đối phương 249
4- Tống Hoằng tri ân vợ 250
1) Cẩn trọng thứ tự lời nói khi khuyên can 251
2) Tín nghĩa Tống Hoằng làm gương cho đời 253
Thứ tư: Quan hệ anh em 254
Một là: Tình nghĩa 254
1- Cha mẹ làm gương anh thương em kính 254
2- Anh em không kiện tụng nhau 255
Hai là: Đạo nghĩa 256
1-Chuyện cô gái họ Trần – Triều Minh 256
2- Chuyện cô giáo ở Thâm Quyến 258
Thứ năm: Quan hệ bạn bè 259
Một là: Chuyện Trương Thiệu và Phạm Thức 259
1- Tín ngôn 259
2- Tín nghĩa 260
Hai là: Chuyện Chu Huy và Trương Kham 261
Tín nghĩa - Giữ chữ tín ngay từ khi tâm khởi 261
Ba là: Nghĩa vụ bạn bè gồm những gì? 262
1- Khuyên can lẫn nhau 263
2- Quan tâm lẫn nhau 264
1) Quan tâm người khác mọi nơi, mọi lúc 264
2) Quan tâm đến cả người thân của bạn bè 265
3) Quan tâm việc giáo dục con cái của bạn 265
3- Khen ngợi lẫn nhau 267
1) Không đố kỵ lẫn nhau 267
2) Phải khen ngợi lẫn nhau 269
4- Không nói việc xấu trong nhà ra ngoài 269
1) Không nói việc xấu nhà bạn ra ngoài 269
2) Không nói việc xấu nhà mình ra ngoài 269
5- “Thông tài chi nghĩa” (Dùng tiền tài vào việc nghĩa) 270
Nội tài: Chỉ lao lực, kinh nghiệm, trí tuệ. 270
Ngoại tài: Chỉ tiền bạc, vật phẩm 270
1) Ân huệ không ở chỗ lớn nhỏ 271
(VCD 29) 271
2) “Giúp lúc khó, không giúp cái nghèo” 272
Không chí khí, không học hỏi là nghèo 272
Giúp ngoại tài (tiền, tài sản) phải có trí tuệ 272
Giúp người nội tài – Kinh nghiệm, trí huệ 274
Bốn là: Tổ tông Trung Quốc giúp nội tài qua “Cổ văn” 274
1- Cổ văn là truyền thừa trí tuệ đời trước cho đời sau 274
2- Tiếp nối tuyệt học Thánh hiền phải học cổ văn 278
1) Chân thực phát tâm, học cổ văn không khó 279
2) Học Cổ văn chỉ cần kiên trì, bền bỉ 279
3- “Truyền thừa” đạo Thánh hiền bắt đầu tư tu thân 280
1) Tu thân bắt đầu từ “Cách vật, Trí tri” 282
2) Bước tiếp “Thành ý, Chánh tâm” 282
II. NỘI DUNG CHƯƠNG 283
CHÁNH VĂN 18: 283
18-1. “Phàm xuất ngôn, tín vi tiên” (Phàm nói ra, tín trước tiên) 284
1. Giữ chữ tín ngay từ ý niệm khởi 284
Thứ nhất: Chuyện Quý Trát giữ chữ tín từ ý niệm 284
Thứ hai: Cô Dương giữ tín từ tâm của chính mình 286
Một là: Ai là người phế bỏ Cổ văn? 287
Người học không hành 287
Hai là: Ai truyền thừa Cổ văn? 287
1- Người hành theo giáo huấn Thánh hiền 288
2- Tấm gương “Hải Thụy” 288
Xt: Vịnh thạch hôi 289
2. Tín ngôn - Nói được thì phải làm được 290
Thứ nhất: Giữ chữ tín nơi thương trường 291
Thứ hai: Giữ chữ tín với mọi đối tượng, thành phần 292
Thái thú Quách Cấp thời Hán giữ lời với trẻ nhỏ 292
18-2. “Trá dữ vọng, hề khả yên” (Không lừa gạt, không nói dối) 294
1. Không dối trá, thêu dệt che đậy sự thất tín 294
2. Nếu không thể giữ được lời hứa thì nên thành thật 294
18-3. “Thoại thuyết đa, bất như thiểu” (Nói nhiều lời, không bằng ít) 295
1. Nói nhiều, sai nhiều 295
2. Nói ít, tâm ôn hòa 296
3. Khi cần vẫn phải nói hết lòng 297
Thứ nhất: Quán sát đối phương có tiếp nhận 297
Thứ hai: Lời nói phải lợi ích cho người 299
Thứ ba: Lời nói không tạo ra phân tranh, bất hòa 299
Một là: Bàn về mâu thuẫn nhà người, phải để họ tự phản tỉnh 301
Hai là: Không nên nghe một chiều 302
18-4. “Duy kỳ thị, vật nịch xảo” (Phải nói thật, chớ xảo nịnh) 303
18-5&6. “Gian xảo ngữ, uế ô từ; Thị tỉnh khí, thiết giới chi” (Lời gian xảo, từ bẩn thỉu; Tập khí xấu, phải trừ bỏ) 303
Câu 1: “Gian xảo ngữ, uế ô từ” (Lời gian xảo, từ bẩn thỉu) 304
1. Xây dựng phong cách nói chuyện 304
Thứ nhất: Trong gia đình 304
Một là: Nói vừa phải, không nhanh, không chậm 304
Hai là: Nhẹ nhàng, cổ vũ, khen ngợi, lợi ích người 304
(VCD 30) 305
Thứ hai: Ở cơ quan 305
Một là: Lời nói nhã nhặn, cổ vũ, khẳng định nhau 305
Hai là: Không công kích, chửi rủa, moi móc, thị phi 305
2. Dạy trẻ luôn nói lời thành thật 306
Thứ nhất: Trẻ nói dối giỏi, thường thông minh 306
Thứ hai: Không khen ngợi sự “khôn vặt” của trẻ 307
3. Những lý do khiến trẻ nói dối 308
Thứ nhất: Vì muốn đạt được lợi ích 309
Thứ hai: Vì hư vinh 309
Thứ ba: Vì vui 311
Thứ tư: Vì muốn khoa trương, khoe tài 312
Thứ năm: Vì che đậy lỗi lầm của mình 314
Thứ sáu: Vì ảnh hưởng cha mẹ hay nói dối 315
Câu 2: “Thị tỉnh khí, thiết giới chi” (Tập khí xấu, phải trừ bỏ) 316
1. Nghiêm khắc với tập khí xấu của trẻ từ nhỏ 316
2. Trừ bỏ tập khí xấu cho trẻ, tiền đồ xán lạn 317
CHÁNH VĂN 19: 318
19-1. “Kiến vị chân, vật khinh ngôn” (Tự không thấy, chớ nên nói) 319
1. Cẩn thận với những lời gièm pha 320
2. Cẩn thận với người thị phi 320
Thứ nhất: Xem xét với lời thị phi, nếu có thì sửa 322
Thứ hai: Giữ nguyên tắc “ẩn ác dương thiện” 323
19-2. “Tri vị đích, vật khinh truyền” (Biết chưa đúng, chớ tuyên truyền) 324
1. Không để bị lợi dụng đem tâm tốt làm việc xấu 324
2. Nhiều quan niệm tưởng đúng lại sai 325
3. Muốn nói chính xác, phải dựa vào kinh điển 326
19-3&4. “Sự phi nghi, vật khinh nặc, Cẩu khinh nặc, tiến thoái thác” (Việc không hợp, chớ xem thường, mà nhận lời; Vội nhận lời, làm hoặc không, cũng đều sai) 330
Câu 1: “Sự phi nghi, vật khinh nặc” (Việc không hợp, chớ xem thường, mà nhận lời) 330
1. Cha mẹ không nên nhận lời bừa 330
Thứ nhất: Nhận lời bừa do đang trong trạng thái vui trẻ 331
Thứ hai: Nhận lời bừa do quá cưng chiều trẻ 331
Giáo dục đặc biệt chú ý lúc ban đầu 335
Thứ ba: Nhận lời bừa do đang mải bận việc khác 335
Thứ tư: Nhận lời bừa do khi có người cầu xin gấp 336
2. Dạy con không được nhận lời bừa 337