Chương ĐẤt và dinh dưỠng đẤt gs. Tskh: Đỗ Đình Sâm pgs. Ts: Ngô Đình Quế Ts: Nguyễn Tử Siêm ks: Nguyễn Ngọc Bình



tải về 2.06 Mb.
trang10/12
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích2.06 Mb.
#31118
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12

4.1.3. Các chất vi lượng

Các nghiên cứu về vi lượng trong đất còn rất hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp. Các tác giả có nhiều nghiên cứu nội dung này là Fridland V.M (1962),Vũ Cao Thái (1977), Phạm Đình Thái (1983 ) Kết quả cho thấy :

91

-Mangan (Mn): Tỉ lệ Mn biến động 0.01-0.03%,có trị số cao ở đất feralit mùn trên núi, đất nâu đỏ trên đá vôi, badan. Hàm lượng mangan dễ tiêu Mn+2 trong khoảng < 1mg/100g đất (đất bạc mầu, đất phèn) tới 4mg/100g (đất phát triển trên đá vôi, badan).


- Coban (Co) rất thiếu trong đất Việt nam (0,001-0,01%).
- Kẽm (Zn): Khá cao trong đất (0,01-0,03%) đặc biệt ở tầng đất mặt. Tuy nhiên kẽm dễ tiêu khá thấp, trung bình 0,8 ppm trừ đất phù sa nên hiệu lực bón kẽm rõ và phổ biến với nhiều cây nông nghiệp.Ví dụ bón kết hợp kẽm và Bo có tác dụng tăng năng suất đối với chè ở Phú hộ.
- Đồng có mặt trong tất cả các đất, tỉ lệ trung bình 0,002%. Đất xám bạc màu, đất phèn có tỉ lệ đồng thấp nhất. Nơi có thảm thực vật tốt đồng tổng số có xu hướng cao hơn. Đồng diễu tiêu biến động rất mạnh.
- Bo có hàm lượng rất thấp trong các loại đất. Hàm lượng Bo dễ tiêu chỉ ở khoảng 0,1 -

0,5ppm. Hiệu lực Bo đối với cây họ đậu, cây ăn quả (vải thiều) biểu hiện rõ nhất..


- Molipđen (Mo): là nguyên tố rất ít trong đất Việt nam, biến động từ 1-4ppm. Hàm lượng tống số lớn nhất phát hiện ở đất phèn, thấp nhất ở đất bạc màu. Mo dễ tiêu lại thấp hơn tới 10 lần Mo tổng số. Do vậy bón bổ sung Mo cho cây trồng nông nghiệp là cần thiết (các cây cây họ đậu).
4.2. Dinh dưỡng khoáng đối với một số cây trồng rừng chủ yếu
Việc nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng khoáng và nước cho các cây trồng rừng rất hạn chế và không đồng bộ, mới thực hiện ở một số cây con vườn ươm, chủ yếu là thông nhựa. Xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng có thể thông qua phân tích chẩn đoán lá nhưng các nghiên cứu này cũng còn rất ít ỏi. Cách tiếp cận phổ biến xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng là nghiên cứu đặc điểm đất dưới các rừng tự nhiên, rừng trồng tốt, xấu khác nhau để phân tích, so sánh. Ngoài ra để có thể dễ áp dụng trong thực tiễn thường sử dụng các trạng thái thực vật làm chỉ thị độ phì đất.
Dưới đây giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này.
a. Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis ).
Hoàng Xuân Tý là tác giả đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm đất dưới rừng tự nhiên và rừng trồng Bồ đề. Bảng sau giới thiệu kết quả phân tích đất với các chất dinh dưỡng chủ yếu N, P,K. Ca, Mg.
Bảng 18: Các chất dinh dưỡng chủ yéu dưới rừng Bồ đề


Phẫu diện


Độ sâu (cm )


Mùn


(% )

Đạm
(% )


Ca + Mg trao đổi (ldl/100g )


P205 dễ tiêu (mg/100g)


K20 dễ tiêu (mg/100g)



92


Phẫu diện


Độ sâu (cm )


Mùn


(% )

Đạm
(% )


Ca + Mg trao đổi (ldl/100g )


P205 dễ tiêu (mg/100g)


K20 dễ tiêu (mg/100g)


Bồ đề tự nhiên 12 tuổi xen nứa (phiến mica )


0-5
20-25


4.9
2.8


0.260
0.103


0.86
0.39


0.73
0.31


23.8
17.5


Bồ đề tự nhiên 12 tuổi xen nứa (cuội kêt)


0-5
15-20


4.7
2.6


0.198
0.106


0.54
0.39


0.30
0.10


19.9
13.6


Bồ đề tự nhiên 14 tuổi xen vầu (Đá gơnai )


0-5
15-20


4.5
1.9


0.160
0.110


1.50
1.20


0.50
0.10


26.5
21.1


Bồ đề tự nhiên 12 tuổi xen giang, nứa (Phù sa cổ )


0-5
10-15


5.8
3.3


0.210
0.170


0.85
0.36


0.60
0.10


12.5
11.5


Bồ đề trồng 2 tuổi, tốt

(cuội kết )

0-5
15-20


4.7
2.6


0.240
0.150


1.70
0.60


0.40
0.30


12.5
11.5


Nguồn: Hoàng Xuân Tí, 1979


Lân dễ tiêu phân tích theo Kiêcxanov
Qua bảng trên có thể nhận thấy bồ đề có nhu cầu dinh dưỡng về đạm là khá với hàm lượng trong đất tầng mặt đa phần là từ 0,200 % trở lên (0,260%) nghĩa là đất giàu đạm với hàm lượng hữu cơ trong đất khá giàu biến động 4,5-5,8%. Lượng kali dễ tiêu cũng khá lớn tuỳ loại đất,nhóm đất trên đá phiến mica , gơnai hàm lượng khoảng 20-26 mg/100g đất, nhóm đất trên phù sa cổ, cuội kết là 12,5 mg/100g đất. Lượng Ca, Mg trao đổi không lớn, biến động

1.0-1.5 ldl/100g đất nhưng cũng xếp vào loại đất rừng có lượng Ca, Mg trao đối trung bình. Lượng lân dễ tiêu thấp và đất nghèo lân. Dựa vào các yêu cầu của rừng Bồ đề Uỷ ban khoa học và kỹ thuật nhà nước (1979) đã hình thành tiêu chuẩn nhà nước TCVN-3131-79 về điều kiện đất đai và khí hậu để trồng rừng Bồ đề dựa trên độ dày tầng đất và độ thoái của đất lấy thực vật làm chí thị.


Kết quả nghiên cứu cho thấy Bồ dề có thể trồng trên nhiều loại đát feralit vùng đồi và núi thấp ở miền Bắc trừ đất trên đá vôi, đất thoát nước kém hoặc mỏng lớp, xương xẩu.Tuy nhiên Bồ đề là cây ưa ẩm, tầng đất dày. Đất trên đá cát ,granit thô cho đất nhẹ đều ít thích hợp
b. Thông nhựa (Pinus Merkusii)
Trương Thị Thảo 1989 đã nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng NPK đến chất lượng

93

cây con thông nhựa. Tác giả đã thí nghiệm trong môi trường cát tinh cho thấy cây ươm thiếu bất kỳ một trong ba nguyên tố N, P, K đều bị chết 100% vào cuối tháng tuổi thứ 6. Ở giai đoạn từ 6- 12 tháng tuổi cây ươm vẫn có nhu cầu về N, P nhưng liều lượng chỉ bằng một nửa so với 6 tháng đầu và không có nhu cầu về K.


Các nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng khoáng cuả cây thông nhựa thí nghiệm trong cát tinh, trồng cây trong chậu và ở vườn ươm đã có kết luận như sau:
Nhu cầu dinh dưỡng N, P, K của cây ươm 1 năm tuổi
- Quá tình sinh trưởng của cây ươm trải qua 2 giai đoạn:
1. Xuất hiện lá thật, rễ bậc hai cùng với nấm cộng sinh rễ từ tháng tuổi thứ 3, tăng trưởng nhanh tích luỹ chất hữu cơ của cơ quan mới này vào tháng tuổi thứ 5.
2. Tăng nhanh sinh khối rễ, thân, lá và phát triển mạnh đường kính thân bắt đầu từ tháng tuổi thứ 6
- Cây ươm thông nhựa có nhu cầu dinh dưỡng
1. Kali vào tháng tuổi thứ 3
2. Photpho vào tháng tuổi thứ 3 và thứ 8
3. Nitơ vào tháng tuổi thứ 5 và thứ 8
Bón phân khoáng tỷ lệ N: P: K là 40: 80: 40 kg/ha thích hợp với cây ươm thông nhựa

1 năm tuổi (với đất có thành phần lý hoá tính phù hợp)
Thông nhựa ươm có nhu cầu dinh dưỡng NPK trong liều lượng rất thấp:
- Ở thí nghiệm đồng ruộng là 1(NPK) = N40P80K40 kg/ha (tương đương o,006%(NH4)2SO4; 0,018% supe lân và 0,0025 K2SO4 tính theo trọng lượng ruột bầu ươm hoặc với 0,05%N; 0,1% P2O5 và 0,05% K2O dung dịch tưới theo 4l/m2 diện tích bầu cây xếp xít nhau) trên nền đất bầu ươm phù hợp.
- Ở thí nghiệm trong chậu tuỳ theo các loại đất 1/2 đến 4 (NPK).
- Ở môi trường cát tinh là 1/4- 1/2 (NPK) (dung dịch dinh dưỡng Prienit nikov =

1(NPK).
Các nhân tố dinh dưỡng N, P, K của môi trường có quan hệ tác động đến cây ươm như



sau:


1. Ở giai đoạn dưới 8 tháng tuổi có hiện tượng đối kháng ion giữa N và P, giữa P

và N (tăng dần liều lượng N trong phân khoáng từ 0- 20- 60k/ha tỷ lệ % P trong lá giảm dần từ 31, 21- 22, 55- 9, 28%; tăng dần liều lượng P trong phân khoáng từ 0- 80-

120kg/ha tỷ lệ % N trong lá giảm dần từ 78, 54- 73, 86- 70, 14%).


2. Trong quan hệ ngược chiều nhau: Tỷ lệ 5N trong lá tăng khi tỷ lệ K2O trong lá
94

giảm và ngược lại.
3. Khi liều lượng phân khoáng từ 1- 16 (NPK) mức phát triển nấm cộng sinh giảm dần từ rất nhiều đến trung bình, ít.
Nguyễn Xuân Quát và cộng tác viên năm 1985 đã nghiên cứu yêu cầu chất lượng cây con và hỗn hợp ruột bầu ương cây thông nhựa để trồng rừng.
- Tác giả đã đưa ra 4 đặc điểm về môi trường và yêu cầu dinh dưỡng của cây con thông nhựa ở tuổi vườn ươm là: thành phânc cơ giới, mùn, độ chua và lân của hỗn hợp ruột bầu đã được nghiên cứu, trong đó độ chua và lân là hai chỉ tiêu quan trọng nhất quyết định chất lượng cây con với giá trị pHKCl= 4- 4,5 và P2O5 dễ tiêu = 1,5- 1,8mg/100g đất là thích hợp nhất. Hàm lượng sét vật lý từ 25- 35% và mùn 1,5- 3,5% cũng là chỉ tiêu quan trọng và có quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu như sét vật lý thấp hoặc cao quá thì chỉ phải tăng hàm lượng mùn để tạo được môi trường thích hợp cho cây con phát triển.
Bảng 19: Tóm tắt tiêu chuẩn yêu cầu chất lượng ruột bầu

Các chỉ tiêu


Trị số

Ghi chú

Sét vật lý (% khô kiệt)


25- 35

Hạt bé hơn 0,01mm



pHKCl

4- 4,5




Lân dễ tiêu (mgP2O5/100g đất)


1,5- 1,8




Mùn

1,5- 3,5




Nguồn: Nguyễn Xuân Quát, 1985


- Tiêu chuẩn yêu cầu chất lượng của hỗn hợp ruột bầu cũng đã được Bộ Lâm nghiệp ban hành với những quy định về điều kiện áp dụng, mục đích và phạm vi áp dụng tiêu chuẩn, những chỉ tiêu định lượng và phẩm chất về yêu cầu chất lượng, kích cỡ và chất liệu vỏ bầu.
Ngô Đình Quế 1987 đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm của đất dưới rừng thông nhựa tự

nhiên cho thấy, thông nhựa phân bố tập trung trên hai nhóm đất phong hoá từ hai loại đá mẹ:


- Nhóm đá macma kiềm: Bazan
- Nhóm đá chua: + Macma chua, granit, riolit, đaxit
+ Trầm tích chua: sa thạch, phiến thạch sét, phấn sa thạch
* Đặc điểm đất rừng thông nhựa phát triển tốt:
Thống kê nhiều lâm phần thông ở 5 vùng khác nhau (Mộc Châu, Quảng Ninh, Quảng

Bình, Nghệ Tĩnh và Lâm Đồng) có độ cao 800m vùng xa biển và 100m vùng ven biển với các

95

cỡ tuổi 20- 30, thấy rừng tăng trưởng hàng năm trung bình đạt về đường kính 0,7- 1cm, chiều cao 0,5- 0,8m. Qua mô tả hình thái và kết quả phân tích ở bảng… cho thấy:


- Đất có độ dày trên 80cm có thể thấy tầng kết cứng ở sâu, tỷ lệ đá kết von 5- 20%, dung trọng dưới 1 và độ xốp tầng 0- 40cm từ 55- 65%.
- Thành phần cơ giới với đá mẹ chua, tỷ lệ cấp hạt sét (< 0,001mm hay 0,002mm) không cao ở tầng mặt, trung bình từ 10- 15%, ở tầng dưới 20-30%. Trên đất granit hạt mịn hay phiến thạch sét cấp hạt (0,05- 0,02mm) chiếm 30- 40%.
- Về chế độ nước: ẩm độ đất tương đối khá, cao hơn độ ẩm cây héo ngay trong mùa khô

hạn.

- Độ chua đất: đất dưới dạng này đều có phản ứng chua pHKCl = 4 - 4,5, độ chua thuỷ



phân khá do mùn cao, hàm lượng Al3+ thấp.
- Chế độ dinh dưỡng trong đất: chủ yếu là mùn đạm. Lượng mùn từ trung bình đến khá (3- 4%), N thấp do đó phù hợp tỷ lệ C/N= 10- 15. Điều đó chứng minh trong vùng sinh trưởng của thông nhựa khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều nên quá trình khoáng hoá nhanh. Hàm lượng CaMg2+ thấp dẫn đến độ bão hoà bazơ không cao, hàm lượng P2O5 trung bình và K2O khá trên 10mg/100g đất.
- Tóm lại đất rừng thông sinh trưởng tốt có đặc tính chung là đất chua nhẹ đến trung bình, thoát nước tốt, mùn và K2O dễ tiêu khá. Sự thiều hụt về CaMg và P2O5 sẽ đựơc bù đắp bằng lượng thảm mục trong đất.
- Nấm cộng sinh xuất hiện nhiều ở tầng từ 0- 20. Mặc dù hàm lượng sét lớn nhưng đất không bí vì có cấu trúc và thoát nước tốt. Do có hàm lượng sét cao nên độ ẩm cây héo lớn và mực nước ngầm thấp nên dễ gây ra hiện tượng thiếu nước vào mùa khô nhưng với lượng mưa cao, đất ẩm nên mâu thuẫn đó không trở nên gay gắt. Quan sát thảm thực bì phát triển dưới rừng mang một số tính chất chỉ thị khá rõ nét là lớp tế guột, sim mua, thầu tấu sinh trưởng tốt
* Đặc điểm đất rừng thông nhựa sinh trưởng kém:
Qua các ô đo đếm tăng trưởng loại rừng 20- 30 tuổi, bình quân năm về đường kính chỉ đạt 0,3- 0,4cm, và chiều cao 0,3- 0,4m. Đó là những lâm phần sinh trưởng phát triển trên đất bazan nông cạn và đá mẹ chua, có tầng đất mặt bị thoái hoá mạnh chỉ có lớp đất mặt từ 0-

5cm là xốp đến hơi xốp, kế tiếp là hơi chặt và chặt. Đặc biệt có tầng kết cứng ở độ sâu 20-

40cm, tỷ lệ kết von cao 40- 70%. Một số phẫu diện gặp ngay hiện tượng glây ở gần mặt đất, mùn ít, chất dinh dưỡng nghèo (Tân Rai, Bảo Lộc trên bazan). Ở Yên Châu (Sơn La), rừng merkusii rất xấu trên đá mẹ Riolit màu xám nâu, đất có tỷ lệ đá lẫn cao trên 40%. Kết quả phân tích cho thấy đất có pHKCl= 5- 6 trong suốt các tầng của phẫu diện. Ngoài ra hàm lượng Ca và Mg rất cao. Điều này chứng tỏ yếu tố pH liên quan đến hàm lượng Ca và Mg, có quan hệ chặt chẽ với dinh trưởng của rừng thông.
96


Bảng 20: Các chất dinh dưỡng chủ yếu trong đất dưới rừng thông nhựa tự nhiên tốt và xấu

Địa điểm
Đá mẹ


Độ cao (m) Sinh trưởng

Độ sâu
(cm)




PHKCl

Mùn
(%)


N (%)


Ca2+, Mg2+
(me/100g đất)

P2O5


(mg/100g đất)

K2O (mg/100g đất)


Di Linh
Bazan


850
Tốt

0- 20
20- 40


40- 60

5,00
4,30


4,30

7,10
4,24,


1,04

0,25
0,20


0,12

-
-
-


3,85
1,02


0,62

27,3
23,8


11,9

Bảo Lộc
Bazan


800
TB

0- 20
20- 40


4,00
4,20


4,98
1,49


0,17
0,07


-
-



< 0,10
< 0,10

11,4
9,4


Mộc Châu
Sa thạch


800
TB

0- 10
10- 20


20- 40

4,03
4,05


4,00

2,61
0,33


0,30

0,08
0,04


0,03

2,19
1,37


1,03

0,80
0,40


0,10

15,5
14,5


11,2

Yên Châu

0- 10

5,60

3,60

0,13

19,80

0,40

12,6


97


Rhiolit
700
Xấu

10- 20
20- 40

5,60
5,50

2,50
1,30

0,11
0,07

18,73
14,79

0,20
0,10

10,4
9,6


Nguồn: Ngô Đình Quế, 1990

98

c. Thông ba lá (Pinus Kesiya)


Ngô Đình Quế 1990 đã nghiên cứu các đặc điểm đất dưới rừng thông ba lá tự nhiên đã cho thấy rừng thông ba lá tự nhiên thuần loài phân bố chủ yếu trên các loại đất feralit yếu màu đỏ vàng hay vàng đỏ trên macma axit (granit, đaxit), đá biến chất (phiến thạch mica), đá macma kiềm (bazan) và một phần trên đá sa thạch, phấn sa…
- Đặc trưng chủ yếu nơi thông ba lá sinh trưởng trung bình và tốt là:
1. Đất có độ dày không lớn (thường < 2m) trừ bazan.
2. Đất có màu vàng hay vàng đỏ trên macma axit hay nâu đỏ hoặch nâu vàng trên nền bazơ.
3. Đất khá xốp > 60%, dung trọng 0,7- 0,9%, khả năng thoát hơi nước khá (trên

30- 40%).


4. Mặt đất thường tồn tại lớp thảm mục dày trung bình (2- 5cm) lớp mùn dày (10-

20cm) chứng tỏ quá trình khoáng hoá yếu và nghèo đạm trong mùn.


5. Các chất dinh dưỡng khác (Ca2+, Mg2+, P2O5) nhìn chung nghèo và thiếu hụt với cây.
- Nơi thông ba lá sinh trưởng kém chủ yếu trên vùng đất phiến thạch sét với đặc tính thoát nước kém (khả năng thoát nước 10- 20%), hoặc phiến thạch mica nằm trong vùng tương đối ẩm ướt (Tây, Tây Bắc Đà Lạt). Trên đất bazan bị thoái hoá có tầng đất sản xuất dưới

50cm sinh trưởng thông ba lá bị hạn chế nhiều.


- Kết quả phân tích lý, hoá học ở bảng 21 cho thấy.
Bảng 21: Các chất dinh dưỡng chủ yếu trong đất dưới rừng thông ba lá tự nhiên

Địa điểm
Đá mẹ


Độ cao (m)

Độ sâu
(cm)




PHKCl

Mùn
(%)



N (%)


Ca2+, Mg2+


(me/100g đất)

P2O5


(mg/100g đất)

Chùa Tàu
Granit


1.500

0- 20
20- 40


40- 60

3,8
4,0


3,8

14,8
6,5


1,0

0,30
0,16


0,03

0,8
0,4


-

1,5
1,0


0,2

Bảo Sơn Tự


Đaxit
1.400

0- 20
20- 30


40- 60

4,3
4,6


4,7

11,0
4,4


1,2

0,29
0,14


0,03

-
-
-


0,8
0,2


0,1

119


Địa điểm
Đá mẹ


Độ cao (m)

Độ sâu
(cm)




PHKCl

Mùn
(%)



N (%)


Ca2+, Mg2+


(me/100g đất)

P2O5


(mg/100g đất)

Hồ Tiên
Basalt


1.400

0- 10
10- 20


20- 30
40- 60

4,0
4,0


4,0
4,1

7,0
5,0


2,4
2,0

0,33
0,22


0,12
0,11

0,9
1,3


0,6
0,5

2,7
2,1


1,4
1,4

Xuân Thọ
Schiste


1.450

0- 20
20- 20


40- 60

3,8
3,6


3,7

5,7
1,3


1,3

0,10
0,06


0,06

1,2
0,7


0,9

1,5
1,0


0,5


Nguồn: Ngô Đình Quế, 1990

120



tải về 2.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương