như phần mô tả trong SDP. Một mô tả phiên gồm có 3 phần: mô tả phiên (a single
session description), mô tả thời gian (zero or more time descriptions), and mô tả về
Tiểu luận: Tìm hiểu giao thức SIP trong IMS
Nhóm 7_Lớp D11VT1
Trang 7
Bảng 1.2: Cấu trúc phần thân bản tin SIP
Session Description
Session
Description
Time
Description
Media
Description
Tiểu luận: Tìm hiểu giao thức SIP trong IMS
Nhóm 7_Lớp D11VT1
Trang 8
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ IMS
2.1. Định nghĩa
IMS ( IP Multimedia Subsystem), là một phần của kiến trúc mạng thế hệ kế tiếp
(NGN) và được cấu thành và phát triển bởi tổ chức 3GPP, 3GPP2 và tổ chức đứng đầu
mạng Internet là IETF để hỗ trợ truyền thông đa phương tiện hội tụ giữa các tín hiệu
thoại, video, audio với dữ liệu và hội tụ truy nhập giữa mạng 2G, 3G và mạng không
dây.
IMS là một kiến trúc mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân
phối các dịch vụ đa phương tiện đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông qua
mạng truy nhập nào. IMS hỗ trợ nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS,
CDMA2000, truy nhập hữu tuyến băng rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình,
cũng như truy nhập vô tuyến băng rộng WLAN, WiMAX.
IMS hồ trợ nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, bao gồm các dịch vụ nhắn tin tức
thời (Instant Messaging - IM), hội nghị truyền hình (Video Conferencing) và Video theo
yêu cầu (Video on Demand - VoD). IMS cũng có khả năng cung cấp các cơ chế xác thực
và chuyển đổi giữa các mạng khác nhau cho khách hàng di động. Do đó, các tổ chức
tiêu chuẩn như ITU, ETSI đã chọn IMS làm nền tảng cho mạng hội tụ.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: