PHẦN IX: KIỂM TRA SẢN XUẤT 9.1. KIỂM TRA SẢN XUẤT:
Quy trình sản xuất của nhà máy đường mía khá phức tạp và liên quan chặt chẽ với nhau. Việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của từng công đoạn, từng bộ phận là hết sức quan trọng. Cần theo dõi các chỉ tiêu một cách thường xuyên, liên tục trong một ca sản xuất, để kịp thời điều chỉnh tiến độ sản xuất.
Nhiệm vụ phân tích kiểm tra sản xuất chủ yếu là bộ phận hoá nghiệm chịu trách nhiệm. Thực hiện với trình tự như sau:
Bảng 9.1: Bảng nhiệm vụ kiểm tra sản xuất
TT
|
Hạng mục phân tích
|
Chỉ tiêu qui định
|
Số lần phân tích
|
1
|
Lượng mía ép thực tế
|
1900 (tấn/ngày)
|
2 lần/ca
|
2
|
Nước thẩm thấu
|
25%; t0 = 470C
|
4 lần/ca
|
3
|
Kiểm tra phần trăm cát bùn trong mía
|
<1%
|
2 lần/ca
|
4
|
Kiểm tra phần trăm tạp chất trong mía
|
<2,5%
|
2 lần/ca
|
5
|
Kiểm tra phần trăm xơ trong mía
|
11,2%
|
1 tuần/ lần
|
6
|
Ðộ ẩm bả
|
49,5%
|
2 lần/ca
|
7
|
Pol bả
|
<4%
|
3 lần/ca
|
8
|
Ðo Bx, Pol, nước mía nguyên
|
|
1 lần/ca
|
9
|
Ðo RS nước mía nguyên
|
|
2 lần/ca
|
10
|
Ðo Bx, Pol nước mía cuối
|
|
3 lần/ca
|
11
|
Ðo Bx, Pol, pH nước mía hỗn hợp
|
|
3 lần/ca
|
12
|
Ðo P2O5 nước mía hỗn hợp
|
350ppm
|
1 h/lần
|
13
|
Ðo RS nước mía hỗn hợp
|
|
1 lần/ca
|
14
|
Ðo pH nước mía Sunfit hoá
|
3,4 ÷ 3,8
|
1h / lần
|
15
|
Ðo hàm lượng SO2 nước mía Sunfit hoá
|
|
3 lần/ca
|
16
|
Ðo pH nước mía trung hoà
|
6,8 ÷ 7,2
|
1 h/lần
|
17
|
Ðo Bx, pH nước mía lọc
|
|
4 h/ lần
|
18
|
Phần trăm Sachacarose trong chè trong
|
|
3 lần/ca
|
19
|
Ðo Bx, Pol chè trong
|
|
3 lần/ca
|
20
|
Ðo Pol bã bùn
|
|
3 lần/ca
|
21
|
Ðo độ ẩm bã bùn
|
|
4 h/ lần
|
22
|
Ðo Be sữa vôi
|
810 (Be)
|
2 h/lần
|
23
|
Ðo Bx, Pol mật chè
|
|
3 lần/ca
|
24
|
Ðo Bx, Pol hồi dung
|
|
3 lần/ca
|
25
|
Ðo Bx, Pol mật chè Sunfit hoá
|
|
3 lần/ca
|
26
|
Ðo pH mật chè Sunfit hoá
|
|
1 h/lần
|
27
|
Ðo độ màu, hàm lượng SO2 mật chè sunfit
|
|
2 lần/ca
|
28
|
Ðo RS mật chè Sunfit
|
|
1 lần/ca
|
29
|
Ðo Bx, Pol, GP non A
|
|
1 lần/mẻ
|
30
|
Ðo Bx, Pol, GP non B
|
|
1 lần/mẻ
|
31
|
Ðo Bx, Pol, GP non C
|
|
1 lần/mẻ
|
32
|
Ðo Bx, Pol, GP giống
|
|
1 lần/mẻ
|
33
|
Ðo Bx, Pol, GP mật A
|
|
3 lần/ca
|
34
|
Ðo Bx, Pol, GP mật B
|
|
3 lần/ca
|
35
|
Ðo Bx, Pol, GP mật C
|
|
3 lần/ca
|
36
|
Thành phần đường trong nước ngưng tụ
|
|
15 phút/ lần
|
37
|
Ðộ cứng toàn phần của nước lò
|
|
2 h/lần
|
38
|
Pol, độ ẩm, RS, % Sachacarose đường A
|
|
2 lần/mẻ
|
39
|
Ðo độ màu ICS đường thành phẩm
|
|
2 lần/mẻ
|
40
|
Pol, độ ẩm, RS, % Sachacarose đường B
|
|
2 lần/mẻ
|
41
|
Pol, độ ẩm, RS, % Sachacarose đường C
|
|
2 lần/mẻ
|
42
|
Ðộ tro đường A
|
|
1 lần/mẻ
|
43
|
Ðộ tro đường B
|
|
1 lần/mẻ
|
44
|
Ðộ tro đường C
|
|
1 lần/mẻ
|
45
|
Thành phần CaO trong vôi
|
|
Ðầu kỳ
|
46
|
Hiệu suất kết tinh đường non
|
|
7 ngày/lần
|
47
|
Hiệu suất ép
|
|
báo cáo ngày
|
48
|
Tốc độ ép, áp lực ép
|
|
7 ngày/lần
|
9.2 CÁCH XÁC ÐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU.
9.2.1. Xác định bằng cảm quan đối với nguyên liệu mía:
Dựa vào sự quan sát bằng mắt và kinh nghiệm:
- Nhìn kỹ ở lóng mía, nếu mía chín thì lóng trơn bóng, đổi màu (tuỳ thuộc vào giống mía) và hết lông ở cuối lóng.
+ Giống CO715: Lóng có màu xanh, khi chín chuyển sang màu bạc.
+ Giống F134 : Lóng màu tím, khi chín chuyển tím vàng xanh.
+Giống F146,F156:Lóng màu vàng, khi chín chuyển sang đen thẩm.
+ Giống POJ: Lóng xanh nhạt, khi chín chuyển sang vàng bóng.
- Quan sát kỹ thấy ngọn mía hơi túm lại.
- Nếu theo dõi trực tiếp ở ruộng mía trước khi đốn:
+ Phần ngọn còn 30% ÷ 40%, rụng cờ toàn diện được 2 tuần.
+ Hàm lượng đường phần gốc và phần ngọn tương đương nhau. Nếu có vị mặn là do nhiễm đất.
9.2.2. Phương pháp xác định độ khô trong thực tế sản xuất .
Phương pháp dùng chiết quang kế để đo Bx được ứng dụng nhiều trong thực tế sản xuất vì cho kết quả nhanh và sai số trong giá trị cho phép.
- Với Bx kế kiểu thẳng đứng được đo như sau:
Lấy mẫu phân tích, sau khi lọc hết chất lơ lửng, trộn đều, cho một ít tráng rửa dụng cụ, ống đong, chiết quang kế rồi cho dung dịch cần đo vào ống đong. Thổi nhẹ hết bọt trên bề mặt dung dịch và nhẹ nhàng thả dụng cụ đo vào. Kết quả đo được đọc trên Bx kế. Kết quả đo ứng với nhiệt độ là giá trị Bx biểu kiến.
Bxthực = Bxbiểu kiến ÷ ΔBx, với ΔBx: Giá trị cải chính ở nhiệt độ t0 = 200C
dấu (+), nếu nhiệt độ dung dịch > 200C; Dấu (-) nếu nhiệt độ :t0 <200C.
- Với chiết quang kế cầm tay: Tiến hành đo tương tự:
Sau khi vệ sinh sạch sẽ mặt lăng kính bằng vải mềm, bông. Nhỏ một giọt dung dịch đã lọc vào sạch vào lăng kính. Nhìn vào kính, đọc Bx trên vạch đo sau đó tra bảng và hiệu chỉnh Bx thực.
9.2.3. Phương pháp xác định bằng Polarimeter:
Dựa vào tính chất chiết quang ( Làm quay mặt ánh sáng phân cực) của dung dịch đường, để đo thành phần đường tổng số trong mẫu: đường Sachacarose và Glucose chuyển sang phải, đường Fructose chuyển sang bên trái.
Sự chuyển quang đó liên quan đến nhiệt độ, nguồn sáng và độ dày của lớp dung dịch. Lấy mẫu dung dịch vàovào bình tam giác để đo Pol. Dùng 0,3 ÷0,5 (g) chì acetat tinh thể cho vào dung dịch, lắng trong và lọc qua giấy lọc. Cho dung dịch vào ống trong 250 ml để xem độ chuyển quang.
Trước khi cho ống quan sát vào máy, ta điều chỉnh ống nhòm đến vạch số 0, thấy hai bên ảnh đồng nhất một màu. Sau đó cho ống quan sát vào, đọc số Pol trên vạch thước. Số đọc là pol quan sát, cần cải chính theo nhiệt độ đo tính pol theo công thức:
,với d20: Tỷ trọng dung dịch (Dựa vào sự quan sát Bx tra bảng)
Biết được Bx, Pol hiệu chỉnh ta tính được độ tinh khiết dung dịch.
9.2.4. Phương pháp xác định độ đường the Sachacarose:
Sau khi phân tích xong AP, mẫu dung dịch trên được dùng để phân tích phần trăm Sachacarose. Lắc đều mẫu, đổ dung dịch vào bình tam giác đã tráng sạch bằng dung dịch đo. Cho khoảng 150ml dung dịch Acetat chì vào để làm trong. Lọc dung dịch rồi lấy 50 ml dung dịch lọc cho vào bình định mức100ml, dùng ống đong lấy 10 ml dung dịch HCl 24,86% đổ vào bình định mức 100ml đã có sẵm 50ml dung dịch lọc. Dùng nước rửa thành bình cho acid xuống hết. Cắm nhiệt kế vào dung dịch đi đun nóng cách thuỷ. Khi nhiệt độ trung bình đạt t0 = 600C, thì bắt đầu lắc đều trong 3 phút (giữ 600C), sau đó giữ yên 7 phút. Làm lạnh mẫu đến nhiệt độ phòng, cho nước cất vào điều chỉnh đến vạch 100 ml, lắc đều dung dịch. Dùng ống quan sát để đo Pol chuyển hoá: P'.
Mẫu lọc được còn lại lấy 50ml cho vào bình định mức 100ml, cho thêm 10ml dung dịch NaCl 232,5 (g/l) và cho thêm nước cất đến vạch 100ml, lắc đều, cho vào bình quan sát 200ml để đo trực tiếp P.
Kết quả đọc được của P và P' đều phải nhân 2 và tính:
Với g: Số gam chất rắn hoà tan trong 100 ml dung dịch, g =
t: nhiệt độ dung dịch khi đo,[0C ].
Ðể xác định phần trăm Sachacarose chính xác, ta phải hiệu chỉnh theo Bx và Pol quan sát. Ðộ tinh khiết dung dịch được tính
9.2.5. Phương pháp xác định độ đường theo thành phần đường khử.
Mẫu vừa đo Bx ở trên, ta lấy 25ml cho vào bình định mức 100ml, điều chỉnh nước cất đến vạch định mức, lắc đều và cho vào buret 50ml để chuẩn độ. Dùng hai ống hút khác nhau để lấy mẫu dung dịch Felling A và Felling B, mỗi loại 50 ml, cho vào bình tam giác 250 ml.
- Trước tiên, từ buret ta cho vào bình tam giác một lượng dung dịch 20ml.
- Ðặt bình tam giác lên bếp điện, đun sôi trong 20 phút, tính từ khi dung dịch bắt đầu sôi.
- Ðúng 3 phút cho vào 3 giọt dung dịch xanh Mêtylen.
- Tiếp tục nhỏ giọt dung dịch từ buret đến khi dung dịch xuất hiện màu đỏ gạch.
- Ðọc số dung dịch đã dùng. Thời gian nhỏ giọt không quá 1 phút và thời gian toàn bộ tính từ lúc dung dịch bắt đầu sôi đến khi nhỏ xong không quá 3 phút.
* Chú ý: - Khi nhỏ giọt phải cho dung dịch sôi đều.
- Khi nhỏ Xanh Mêtylen vào bình tam giác có màu đỏ hoặc hơi đỏ lập tức biến màu xanh, nhỏ thêm dung dịch đường vào thì màu xanh biến thành màu tím, tức là gần đến trung điểm. Tiếp tục nhỏ 1, 2,... giọt dung dịch vào màu tím biến thành màu đỏ hoặc đỏ gạch là trung điểm.
- Công thức tính toán:
Với: E: Là hệ số, tra được ở bảng dựa vào Bx quan sát và phần trăm pha loãng.
F : Ðương lượng của Fellng (F=1).
V: Số ml dung dịch tiêu hao từ buret.
9.2.6. Xác định độ màu ICS:
Cân 50g đường trên cân phân tích vào cốc thuỷ tinh 100ml, hoà tan với nước cất rồi cho vào bình định lượng 100ml, tráng rửa sạch cốc và chuyển vào bình, điều chỉnh nước cất đúng vạch, lắc đều, lọc hút chân không, dung dịch ban đầu dùng để tráng cốc, dung dịch lọc tiếp theo cho vào Cuvet1/2 để đo độ màu, chỉnh bước sóng 420ml rồi đọc số hiện trên máy, dùng Refactometer cho vào 3 giọt dung dịch lọc ở trên. Sau đó đo Bx và nhiệt độ. Tính kết quả:
Trong đó: D: Ðộ chiết quang đo trên máy.
L: Ðường kính. Cuvet1/2
c : .
PhẦn x: AN TOàN LAO ÐỘNG Và VỆ SINH Xí NGHIỆp
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |