Tấm bằng khoán điền thổ số 331 sau khi đã được chuyển ngữ, Việt hoá: Mặt trước của bằng khoán
Khu vực
|
Tờ
|
Miếng
|
Phố: Phố 226 Số nhà: 17
|
Số bằng khoán: 331
|
K
|
9
|
170
|
Phường: ………………...……
|
Vùng: Sinh Từ
|
HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỔI CỦA THỬA ĐẤT
|
Bản kê khai
|
Thành phần của thửa đất
Chỉ số, loại thuế, diện tích từng bộ phận
|
Tổng diện tích
|
Theo dõi
|
Thời gian
|
Loại chứng từ
|
A
|
Gác
|
Kg
|
T.
|
Sân
|
F
|
G
|
|
Ngày lập phiếu:
28 - 3 - 44
|
1g
|
66
|
30
|
|
131
|
|
|
239 mq
|
|
|
|
2g
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt sau của tấm bằng khoán
BIẾN ĐỔI CHỦ SỞ HỮU
|
Chỉ dẫn
|
Việc mua bán
|
Theo dõi
|
Họ và tên
|
Ngày tháng chuyển nhượng
|
Cách thức
|
Giá cả
|
Bùi Quang Huy dit Lacoste
và vợ Vũ Thị Thiêu
|
Ngày lập phiếu: 28 - 3 - 44
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin về thuế
|
Các thông tin khác
|
Ông Huy (giáo sư trường Bưởi)
|
17, phố số 226
|
|
|
|
|
Như vậy, nhìn vào tấm bằng khoán điền thổ này ta có thể thấy:
+ Thứ nhất: Tấm bằng khoán cung cấp những thông tin chính xác đến từng số nhà, từng khu phố. Qua tấm bằng khoán điền thổ số 331 ta biết được rằng số liệu đo đạc ghi trong đó là số đo đạc của ngôi nhà số 17 phố 226 thuộc vùng Sinh Từ. Hơn nữa, nó tương ứng với bản đồ khu vực K, tờ số 9, miếng đất số 170 đã được số hoá.
+ Thứ hai: Thời gian lập phiếu cũng chính là thời gian tiến hành đo đạc và cũng được coi là mốc thời gian mà số liệu này phản ánh hiện trạng đất đai nhà cửa Hà Nội. Qua tấm bằng khoán 331 ta có thể hiểu rằng vào năm 1944 nhà số 17 phố 226 có diện tích đất đai, cấu trúc là như vậy.
Trong hơn 30000 tấm bằng khoán điền thổ thì có thể thấy thời điểm lập phiếu sớm nhất là vào khoảng những năm 1930 và thời điểm lập phiếu muộn nhất là những năm 1950. Đại bộ phận các tấm bằng khoán điền thổ này được lập vào những năm 40 của thế kỷ XX.
+ Thứ ba: Thông tin quan trọng nhất trong tấm bằng khoán điền thổ này chính là các số liệu đo đạc phản ánh cấu trúc, diện mạo của từng thửa đất. Qua tấm bằng khoán số 331 ta có thể hình dung được rằng nhà số 17 tại phố 226 là căn nhà có 2 gác: gác 1 đo được 66m2, gác 2 có diện tích là 12m2; nhà có diện tích không gian là 30m2, diện tích sân là 131m2 và tổng diện tích là 239m2.
+ Thứ tư: Mặt sau của tấm bằng khoán cung cấp những thông tin về biến đổi chủ sở hữu. Như tấm bằng khoán số 331 ở trên thì thông tin biến đổi chủ sở hữu tương đối thuần nhất, ít ỏi. Đọc thông tin ở mặt sau của tấm bằng khoán này ta hiểu rằng: tính đến thời điểm lập phiếu (28/3/1944) thì nhà số 17 phố 226 với diện tích đo đạc như trên thuộc sở hữu của ông Bùi Quang Huy (hay còn có tên là Lacoste) và vợ là bà Vũ Thị Thiêu. Hai cột phía cuối cùng của mặt sau được ghi thông tin bổ sung: Ông Bùi Quang Huy là giáo sư dạy học tại Trường Bưởi - Hà Nội.
Có những tấm bằng khoán phần thông tin ở mặt sau vô cùng nhiều, phản ánh những biến động phức tạp về chủ sở hữu. Có chủ sở hữu là người nước ngoài, có chủ sở hữu là người Hoa, có chủ sở hữu là các công ty, xí nghiệp, cơ quan nhà nước... và có trường hợp một miếng đất nhưng có nhiều cá nhân trong một gia đình có quyền sở hữu cũng được liệt kê đầy đủ ở cột thông tin Họ và tên.
+ Thứ năm: Trong hơn 30000 tấm bằng khoán điền thổ thì không phải tất cả có cùng một cấu trúc thông tin mà thực tế chúng rất đa dạng. Những tấm bằng khoán điền thổ lập muộn hơn (từ năm 1950 trở đi) thì hoàn toàn viết bằng tiếng Việt và thông tin rất sơ sài. Những tấm bằng khoán điền thổ đo đạc những khu vực thương mại sầm uất, đông dân cư, nhà cửa san sát như các phố Hàng của Hà Nội… thì hầu như tất cả đều có cùng cấu trúc thông tin giống tấm bằng điền thổ số 331 trên: có số nhà, tên phố, có gác, có sân, không gian, nhà tạm/tôn (T.), vườn, ngõ, đường…
Bên cạnh đó, những khu vực thuộc Hà Nội nhưng trước đây là các làng xã thì thông tin trong các tấm bằng khoán điền thổ hoàn toàn khác. Dòng đầu tiên ở mặt trước của tấm bằng khoán chỉ có thông tin về khu vực, thông tin về tờ, về miếng đất, tên làng, số hiệu của tấm bằng khoán. Thảng hoặc xuất hiện một số bằng khoán có ghi thông tin số nhà, phố. Những thông tin về thành phần của thửa đất trong các tấm bằng khoán này là: số liệu đo đạc ruộng, đất trồng màu, ao, vườn, đất ở, nghĩa trang, ruộng thờ cúng… Hình ảnh của tấm bằng khoán điền thổ loại này như sau:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |