Học viện công nghệ BƯu chính viễn thông



tải về 0.7 Mb.
Chế độ xem pdf
trang4/16
Chuyển đổi dữ liệu15.04.2023
Kích0.7 Mb.
#54553
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16
luan van nghien cuu dam bao an toan thong tin trong moi truong web su dung ky th

1.4.2. Giao thức SSL và TLS 
1.4.2.1. Lịch sử SSL, TLS 
Giao thức SSL đầu tiên do Netscape phát triển để bảo mật dữ 
liệu gửi và nhận trên Internet của các giao thức thuộc lớp ứng dụng 
như HTTP, LDAP hay POP3. Các phiên bản gồm: SSL 1.0, SSL 2.0 
- 1994, SSL 3.0 - 1996. SSL nhanh chóng hoàn thiện qua các phiên 
bản sau đó nó trở thành giao thức phổ biến nhất cho an toàn truyền 
thông trên WWW. TLS v1.0 (được biết đến như là SSL v3.1)-1999 
tuy nhiên các giao thức hoạt động không được đầy đủ. TLS còn được 
nâng cấp hơn nữa các chức năng qua các phiên bản TLS v1.1 vào 
năm 2006 và TLS v1.2 vào năm 2008. 
1.4.2.2. Nhiệm vụ và kiến trúc SSL 
a. Nhiệm vụ: Xác thực server, xác thực client, mã hoá kết nối. 
b. Kiến trúc SSL: gồm 4 giao thức con sau: SSL Handshake
SSL Change Cipher Spec, SSL Alert, SSL Record Layer. 
SSL là một lớp (bảo mật) trung gian giữa lớp vận chuyển và lớp 
ứng dụng. SSL được xếp lớp lên trên một dịch vụ vận chuyển định 
hướng nối kết và đáng tin cậy, SSL nằm trong tầng ứng dụng của 
giao thức TCP/IP. 


- 6 - 
- SSL Record Protocol: Sử dụng để trao đổi tất cả các kiểu dữ 
liệu trong một phiên – bao gồm các thông điệp, dữ liệu của các giao 
thức SSL khác và dữ liệu của ứng dụng. SSL Record Protocol liên 
quan đến việc bảo mật và đảm bảo toàn vẹn dữ liệu, mục đích là thu 
nhận những thông điệp mà ứng dụng chuẩn bị gửi, phân mảnh dữ 
liệu cần truyền, đóng gói, bổ xung header tạo thành một đối tượng 
bản ghi được mã hoá và có thể truyền bằng giao thức TCP.
- Handshake Protocol: Giao thức này được sử dụng để khởi tạo 
phiên SSL giữa client và server, nhờ giao thức này các bên sẽ xác 
thực lẫn nhau và thoả thuận các tham số cho phiên làm việc sẽ được 
thiết lập.
- Alert Protocol: Sử dụng để mang các thông điệp của phiên liên 
quan tới việc trao đổi dữ liệu và hoạt động của các giao thức.
- Change Cipher Spec Protocol: Chứa một thông điệp mang giá 
trị 1 làm chuyển trạng thái của một phiên từ “đang chờ” sang “bền 
vững”. 
1.4.2.3. Hoạt động của SSL 
Khi trình duyệt của một máy khách đến một Website bí mật của 
một máy chủ, máy chủ gửi một lời chào tới trình duyệt. Trình duyệt 
đáp lại bằng một lời chào. Việc tiến hành trao đổi lời chào, hoặc bắt 
tay cho phép 2 máy tính quyết định các chuẩn mã hoá và nén (mà 
chúng cùng hỗ trợ).
Trình duyệt máy khách yêu cầu máy chủ đưa ra một chứng chỉ 
số. Máy chủ gửi cho trình duyệt một chứng chỉ đã được công nhận 
bởi CA. Trình duyệt kiểm tra chữ ký số có trên chứng chỉ của máy 
chủ, dựa vào khoá công khai của CA, khoá này được lưu giữ trong 
trình duyệt. Hoạt động này xác thực máy chủ thương mại.
Máy khách và máy chủ thoả thuận rằng mọi trao đổi phải được 
giữ bí mật, bởi vì những thông tin này là quan trọng. Để thực hiện bí 
mật, SSL sử dụng mã hoá khoá công khai (không đối xứng) và mã 
hoá khoá riêng (đối xứng). Thoạt đầu, trình duyệt sinh ra một khoá 


- 7 - 
riêng dùng chung cho cả hai. Sau đó, trình duyệt mã hoá khoá riêng 
bằng khoá công khai của máy chủ. Khoá công khai của máy chủ 
được lưu giữ trong chứng chỉ số, máy chủ gửi chứng chỉ này cho 
trình duyệt trong quá trình xác thực. Một khi khoá được mã hoá, 
trình duyệt gửi nó cho máy chủ. Ngược lại, máy chủ giải mã thông 
báo bằng khoá riêng của nó và tìm ra khoá riêng dùng chung. Tất cả 
các thông báo giữa máy khách và máy chủ được mã hoá bằng khoá 
riêng dùng chung (cũng được biết đến như là một khoá phiên).
Sau khi kết thúc phiên giao dịch, khoá phiên bị huỷ bỏ. Một kết 
nối mới lại bắt đầu tương tự. 

tải về 0.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương