13
Mức trong ( Mức vật lý): Đây là mức lưu trữ CSDL. Tại mức này, vấn đề cần
giải quyết là, dữ liệu gì và được lưu trữ như thế nào? ở đâu (đĩa từ, băng từ, track,
sector ... nào)? Cần các chỉ mục gì? Việc truy xuất là tuần tự (Sequential Access) hay
ngẫu nhiên (Random Access) đối với từng loại dữ liệu. Những người hiểu và làm việc
với CSDL tại mức này là người quản trị CSDL , những người sử dụng chuyên môn.
1.1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và ưu nhược điểm
1.1.3.1. Định nghĩa hệ quản trị CSDL
Để giải quyết tốt những vấn đề đặt ra cho một cơ sở dữ liệu thì cần có một hệ thống
các phần mềm, công cụ chuyên dụng hỗ trợ tích cực cho các nhà phân tích, thiết kế và
khai thác CSDL. Hệ thống này được gọi là
hệ quản trị CSDL (Database
Management
System - DBMS). Hệ quản trị cơ sở dữ liệu làm đơn giản hóa các thao tác trong quá
trình định nghĩa, xây dựng và thao tác cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng khác nhau, bao
gồm:
-
Định nghĩa - một cơ sở dữ liệu bao gồm việc đặc tả bộ khung dữ liệu cùng với
các mô tả chi tiết về dữ liệu và khai báo các ràng buộc cho các dữ liệu sẽ được lưu trữ
trong cơ sở.
-
Xây dựng - một cơ sở dữ liệu là quá trình lưu trữ các dữ liệu trên các phương tiện
lưu trữ được hệ quản trị cơ sở dữ liệu kiểm soát.
Hình 1.7: Ví dụ kiến trúc ba mức của hệ CSDL
14
-
Thao tác - một cơ sở dữ liệu bao gồm các chức năng như truy vấn cơ sở dữ liệu
để lấy ra các dữ liệu cụ thể, cập nhật cơ sở dữ liệu để phản ánh các thay đổi trong thế
giới nhỏ và tạo ra các báo cáo từ các dữ liệu.
-
Chia sẻ - cho phép nhiều người dùng và ứng dụng truy cập đồng thời CSDL
-
Bảo vệ - đảm bảo dữ liệu được lưu trữ an toàn từ các sự cố, ngăn cản truy cập
không được phép
Hiện nay có nhiều hệ quản trị CSDL trên thị trường như:
Visual Foxpro, SQL
server, DB2, Microsoft Access, Oracle… Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational
Database Management System - RDBMS) là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình
quan hệ.
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu dùng để thể hiện một cơ sở dữ liệu tin học hoá có thể
là phổ dụng (là một phần mềm đóng gói) hoặc có thể là chuyên dụng (là một tập các
phần mềm được tạo ra với một mục đích riêng). Hệ thống bao gồm cơ sở dữ liệu và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu được gọi bằng một thuật ngữ chung là
hệ cơ sở dữ liệu. Một hệ
cơ sở bao gồm 5 thành phần chính (Phần cứng, CSDL, Hệ quản trị CSDL, Phần mềm
ứng dụng, Người dùng), và được mô tả theo lớp như hình vẽ dưới đây:
Ví dụ cơ sở dữ liệu về quản lý đào tạo, cơ sở dữ liệu này lưu giữ các thông tin liên
quan đến khóa học, lớp học, sinh viên, giáo viên, môn học,… trong một môi trường đại
học hay một hệ cơ sở dữ liệu đào tạo đại học. Ngoài các dữ liệu cơ bản trên, chúng ta
cần quan tâm đến thông tin về sinh viên (như thông tin cá nhân, thông tin học tập,…),
thông tin về môn học (khối lượng, giáo viên, lịch học,…).
Hình 1.8: Phần mềm quản trị CSDL
16
Thao tác cơ sở dữ liệu bao gồm việc truy vấn và cập nhật cơ sở dữ liệu. Truy vấn
cơ sở dữ liệu là đưa ra các yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu để lấy ra các thông tin cần thiết.
Ví dụ, chúng ta có thể có các truy vấn như: “Liệt kê các môn học và điểm thi của
sinh viên Nguyễn Quang Hải”, “ Tìm danh sách các sinh viên thi trượt môn cơ sở dữ
liệu”. Cập nhật cơ sở dữ liệu bao gồm việc thêm vào cơ sở dữ liệu bản ghi, xóa bỏ các
bản ghi hoặc sửa đổi các giá trị trong các bản ghi. Đối với các thông tin cần khai thác
cần phải có công cụ hỗ trợ lưu trữ dữ liệu hiệu quả, truy xuất chính xác, điều này được
thực hiện bằng phần mềm quản trị CSDL.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: