12
quản trị hay chương trình ứng dụng quy định, gọi là khung nhìn (View). Ví dụ 1.7 hỗ
trợ 2 khung nhìn “View 1” và “View 2”. “View1”quản lý lương của nhân viên chỉ nhìn
thấy các dữ liệu như: sNo, fName, IName, age, salary. “View 2” quản lý nhân viên làm
ở chi nhánh nào, nên chỉ nhìn thấy các dữ liệu như: staffNo, IName, branchNo.
Mức quan niệm ( Mức logic): Tại mức này sẽ giải quyết cho câu hỏi CSDL cần
phải lưu giữ bao nhiêu loại dữ liệu? đó là những dữ liệu gì? Mối quan hệ giữa các loại
dữ liệu này như thế nào? Từ thế giới thực (Real Universe) các chuyên viên tin học qua
quá trình khảo sát và phân tích, cùng với những người sẽ đảm nhận vai trò quản trị
CSDL, sẽ xác định được những loại thông tin gì được cho là cần thiết phải đưa vào
CSDL, đồng thời mô tả rõ mối liên hệ giữa các thông tin này. Có thể nói cách khác,
CSDL mức quan niệm là một sự biểu diễn trừu tượng CSDL mức vật lý; hoặc ngược
lại, CSDL vật lý là sự cài đặt cụ thể của CSDL mức quan niệm. Ví dụ mô hình quan hệ
thực thể mô tả dữ liệu ở mức quan niệm. Trong ví dụ 1.7 ở mức quan niệm tất cả các
loại dữ liệu và quan hệ đều được lưu giữ: staffNo, fName, IName, DOB, salary,
branchNo.
Hình 1.6: Kiến trúc ba mức của hệ CSDL
Chia sẻ với bạn bè của bạn: