Thuộc tính đơn, kết hợp: Thuộc tính đơn là thuộc tính không thể chia ra thành
những phần con nhỏ hơn. Còn thuộc tính kết hợp thì có thể chia ra thành những phần
con (tức là thành những thuộc tính khác). Ví dụ thuộc tính ĐỊA CHỈ ở trong hình 2.12
của tập thực thể GIÁO VIÊN có thể chia nhỏ thành các thành phần: SoNha, TenDuong,
Quan, ThanhPho. Hình 2.11 mô tả các thuộc tính đơn của thực thể SINH_VIEN bao
gồm: MaSV, TenSV, NamSinh, GioiTinh.
Hình 2.11: Thuộc tính đơn
41
Thuộc tính đa giá trị: Tương ứng với mỗi thực thể, có thể nhận nhiều giá trị. Ví
dụ: thuộc tính DienThoai trong hình 2.13 của tập thực thể GIAO_VIEN là thuộc tính
đa trị mô tả mỗi giáo viên có thể có nhiều số điện thoại.
Thuộc tính suy diễn: Giá trị của loại thuộc tính này có thể được suy ra từ các
thuộc tính hoặc thực thể liên hệ khác. Ví dụ từ thuộc tính Ngày sinh có thể suy ra thuộc
tính tuổi (Ngày sinh <----> tuổi), dùng hình oval nét đứt và Tên thuộc tính để mô tả
thuộc tính suy diễn. Hình 2.14 thuộc tính tuổi là thuộc tính suy diễn, nó được suy ra từ
thuộc tính NamSinh.
Hình 2.12: Thuộc tính kết hợp
Hình 2.13: Thuộc tính đa trị
42
Thuộc tính khóa của một kiểu thực thể: Một ràng buộc quan trọng trên các thực
thể của một kiểu thực thể là khóa. Một kiểu thực thể thường có một thuộc tính mà các
giá trị của nó là khác nhau đối với mỗi thực thể riêng biệt trong một tập thực thể. Thuộc
tính như vậy gọi là thuộc tính khóa và các giá trị của nó có thể dùng để xác định từng
thực thể một cách duy nhất. Ví dụ, thuộc tính MaSV của kiểu thực thể SINH_VIEN
trong hình 2.15 là khóa của kiểu thực thể đó vì mỗi thực thể sinh viên có một mã duy
nhất. Đôi khi, nhiều thuộc tính kết hợp với nhau tạo thành một khóa, nghĩa là tổ hợp
các giá trị của các thuộc tính này phải khác nhau đối với mỗi thực thể. Trong trường
hợp như vậy ta có một thuộc tính khóa phức hợp. Trong lược đồ của mô hình ER, thuộc
tính khóa được biểu diễn bằng cách gạch ngang dưới tên của nó.
Hình 2.14: Thuộc tính suy diễn
Hình 2.15: Thuộc tính khóa
43
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |