HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông khoa công nghệ thông tin o0o BÀi tập lớn hệ HỖ trợ mua bán laptop



tải về 342.36 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu26.11.2017
Kích342.36 Kb.
#34643
1   2   3   4

Hình 2: Biều đồ tuần tự của use case TimKiem

Biểu đồ tuần tự cho use case ThuongLuong





Hình 3: Biều đồ tuần tự của use case ThuongLuong

Biểu đồ tuần tự cho use case CapNhatThayDoi





Hình 4: Biều đồ tuần tự của use case CapNhatThayDoi

Biểu đồ tuần tự cho use case DatHang





Hình 5: Biều đồ tuần tự của use case DatHang

Biểu đồ tuần tự cho use case HienThiKetQua





Hình 6: Biều đồ tuần tự của use case HienThiKetQua

    1. Xây dựng Ontology

Ontology là một mô hình dữ liệu biểu diễn một lĩnh vực nào đó, nó được sử dụng để suy luận về các đối tượng trong lĩnh vực đó và mối quan hệ giữa chúng. Ontology cung cấp một bộ từ vựng chung bao gồm các khái niệm, các thuộc tính quan trọng và các định nghĩa về các khái niệm và các thuộc tính này. Ngoài bộ từ vựng, ontology còn cung cấp các ràng buộc, đôi khi các ràng buộc này được coi như các giả định cơ sở về ý nghĩa mong muốn của bộ từ vựng, nó được sử dụng trong một miền mà có thể được giao tiếp giữa người và các hệ thống ứng dụng phân tán hỗn tạp khác.

Có nhiều kỹ thuật để xây dựng nên Ontology, và theo phương pháp MaSE có bốn bước chính để xây dựng nên ontology cho một ứng dụng là: xác định mục đích và phạm vi của ontology, thu thập dữ liệu, xây dựng ontology ban đầu và bước cuối cùng là hoàn thiện và kiểm định ontology.



      1. Xác định mục đích và phạm vi của Ontology

Việc xác định mục đích và phạm vi của ontology dựa vào các yêu cầu chức năng và cấu trúc goal phân cấp đã được xây dựng ở trong bước đầu tiên của phương pháp luận MaSE. Xác định được mục đích và phạm vi của ontology cho phép ta nhìn nhận một cách nhanh chóng về những thông tin được chứa trong ontology.

Trong hệ thống hỗ trợ dịch vụ mua và bán Laptop, mục đích chính là để tìm kiếm sản phẩm đúng theo yêu cầu khách hàng. Trong trường hợp không tìm thấy chính xác sản phẩm được yêu cầu, khách hàng và đại lý phân phối có thể tiến hành thương lượng để đưa ra một kết quả tối ưu nhất cho khách hàng. Như vậy, cần phải có thông tin về sản phẩm, thông tin về khách hàng, về đại lý phân phối.



      1. Thu thập dữ liệu

Khi đã định nghĩa được phạm vi của ontology, người phân tích đã biết được mức độ chi tiết và lĩnh vực mà ontology biểu diễn và có thể bắt đầu xây dựng mô hình. Đầu tiên, người thiết kế tạo danh sách các thuật ngữ hoặc các khái niệm có thể mà ontology phải mô tả. Người thiết kế thiết lập danh sách này bằng cách kiểm tra cây phân cấp goal, các UC, và các biểu đồ tuần tự từ các bước trước của MaSE cho các thuật ngữ ontology ứng cử. Người phân tích tìm kiếm các danh từ trong những mô hình này mà những danh từ này có thể biểu diễn một số kiểu thông tin trong hệ thống. Đây là cách thông dụng và thường tìm chỉ tìm ra được những danh từ được biểu diễn ngay trong các goal, các use case và các biểu đồ tuần tự. Do đó, các khái niệm là thuộc tính sẽ ít được khám phá ra. Vì vậy, người ta đề xuất rằng, sau khi xác định được mục đích và phạm vi của ontology, người phân tích nên đưa ra các khái niệm liên quan đến miền tri thức đã được tìm ra trong bước xác định mục đích và phạm vi.

Theo cách này, có thể xây dựng được các thuật ngữ và các khái niệm ứng cử của ontology dựa trên việc xây dựng các thuật ngữ, các khái niệm trong miền tri thức về khách hàng, đại lý phân phối và sản phẩm bán.

Các thuật ngữ có liên quan đến khách hàng bao gồm:


  • Địa chỉ của khách hàng

  • Tên khách hàng

  • Số điện thoại của khách hàng

  • Địa chỉ mail của khách hàng

  • Số tài khoản ngân hàng của khách hàng

Các thuật ngữ có liên quan đến sản phẩm bao gồm:

  • Hãng sản xuất

  • Giá của sản phẩm

  • Chip: bộ vi xử lý của laptop

  • Tốc độ xử lý

  • Công nghệ sản xuất

  • Số nhân

  • Ram: bộ nhớ trong

  • Dung lượng

  • Tốc độ bus

  • Ổ cứng

  • Thời lượng pin

  • Trọng lượng máy

  • Màu sắc

  • Webcame

  • Wireless

  • Bluetooth

  • Ổ đĩa quang

Thông tin liên quan đến đại lý phân phối

  • Tài khoản

      1. Xây dựng Ontology ban đầu

Để xây dựng ontology khởi tạo, người thiết kế đưa ra danh sách các thuật ngữ hoặc khái niệm và tổ chức chúng thành các lớp và các thuộc tính và cung cấp mô hình dữ liệu nháp ban đầu. Khi tạo ontology, cần phải nhớ rằng ontology chỉ đặc tả những khái niệm mà hệ thống cần để hoàn thành goal của nó.

Trước khi tạo một ontology hoàn toàn mới, người thiết kế phải quyết định xem những ontology hiện có có thể thỏa mãn những gì mà hệ thống cần hay không. Người dùng xem xét lại thư viện ontology và các mô hình sẽ liệu để tìm kiếm các đối tượng giống với các khái niệm được liệt kê trong danh sách thuật ngữ. Lợi ích trong việc sử dụng ontology có sẵn là hệ thống tương thích hợp theo kiểu truyền dữ liệu với bất kì hệ thống nào khác mà sử dụng cùng một mô hình dữ liệu. Nếu không có ontology sẵn có đặc tả đầy đủ thông tin cần thiết đối với hệ thống, người thiết kế phải xây dựng ontology mới. Nếu người thiết kế tìm một ontology cục bộ mà thỏa mãn cái hệ thống cần, ontology đó có thể được sử dụng như là điểm bắt đầu để xây dựng ontology mới.

T



tải về 342.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương