Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013


CHƯƠNG III BIỆN PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN TẠI VIỆT NAM



tải về 360.87 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích360.87 Kb.
#14593
1   2   3   4

CHƯƠNG III

BIỆN PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN TẠI VIỆT NAM


Theo quy định tại Hiệp định, khi một đối tượng nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam, có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế tại nước này (theo quy định của Hiệp định và pháp luật nước đó), Việt Nam vẫn có thể có quyền thu thuế đối với các khoản thu nhập này nhưng đồng thời Việt Nam cũng có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần để đối tượng nộp thuế đó không bị nộp thuế hai lần.

Tùy theo mỗi Hiệp định đã ký kết, Việt Nam có thể sẽ thực hiện một biện pháp hoặc kết hợp các biện pháp tránh đánh thuế hai lần theo quy định tại các Điều 48, Điều 49, Điều 50 Thông tư này.



Điều 48. Biện pháp khấu trừ thuế

Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:

a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;

b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;



c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam.

Ví dụ 68: Ông A là một công dân Lào và là đối tượng cư trú của Việt Nam trong năm 2011. Trong năm 2011, ông A có thu nhập tính thuế từ làm công 8 tháng tại Việt Nam là 40.000.000 đồng và 4 tháng (giai đoạn từ tháng 9/2011 đến tháng 12/2011) tại nước Lào là 80.000.000 đồng. Năm tính thuế của Lào từ ngày 01/10 đến ngày 30/9 năm sau. Theo quy định của Hiệp định giữa Việt Nam và Lào (Khoản 1, Điều 15: Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc) ông A phải nộp thuế tại Lào đối với thu nhập có được từ nước này với mức thuế suất theo quy định của Luật thuế nước này (20%). Giả sử ngoài các thu nhập vừa nêu, ông A không có các nguồn thu nhập nào khác. Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của ông A ở Việt Nam như sau:

- Xác định thu nhập tính thuế của ông A trong năm tính thuế 2011 (theo pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):

(40.000.000 đồng + 80.000.000 đồng) = 120.000.000 đồng

- Xác định thuế thu nhập của ông A trong năm tính thuế 2011 (theo pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):

(60.000.000 đồng x 5% + 60.000.000 đồng x 10%) = 9.000.000 đồng

- Số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế của Lào):

80.000.000 đồng x 20% = 16.000.000 đồng

- Số thuế tính theo pháp luật Việt Nam trên thu nhập phát sinh tại nước Lào:

9.000.000 đồng : 12 tháng x 4 tháng = 3.000.000 đồng

Vậy ông A chỉ được khấu trừ 3.000.000 đồng trên tổng số thuế 16.000.000 đồng đã nộp trên 80.000.000 đồng thu nhập tiền công phát sinh tại Lào.

Ví dụ 69: Công ty V của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại Lào. Trong năm 2010, cơ sở thường trú này được xác định có khoản thu nhập là 100.000 đô la Mỹ. Theo quy định tại Hiệp định giữa Việt Nam và Lào (Khoản 1, Điều 7: Lợi tức doanh nghiệp), Công ty V có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo Luật thuế Lào đối với số thu nhập được xác định của cơ sở thường trú này (thuế suất 20%). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của Công ty V ở Việt Nam như sau:

- Xác định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):

100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ

- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):

100.000 đô la Mỹ x 25% = 25.000 đô la Mỹ

- Số thuế còn phải nộp tại Việt Nam:

25.000 đô la Mỹ - 20.000 đô la Mỹ = 5.000 đô la Mỹ

Ví dụ 70: Cũng với Ví dụ 69 nêu trên, giả sử Công ty V là công ty liên doanh và được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam là 10%. Khi đó, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của Công ty V ở Việt Nam như sau:

- Xác định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):

100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ

- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):

100.000 đô la Mỹ x 10% = 10.000 đô la Mỹ

- Số thuế tối đa được khấu trừ tại Việt Nam: 10.000 đô la Mỹ

Trong trường hợp này, Công ty V được khấu trừ 10.000 đô la Mỹ trong tổng số 20.000 đô la Mỹ tiền thuế đã nộp tại Lào. Phần chênh lệch 10.000 đô la Mỹ (20.000 đô la Mỹ - 10.000 đô la Mỹ) không được khấu trừ vào số thuế thu nhập đối với thu nhập từ trong nước (nếu có) của Công ty V và cũng không được chuyển sang năm sau.

Điều 49. Biện pháp khấu trừ số thuế khoán

Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và phải nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam (theo mức thuế được miễn hoặc giảm như một ưu đãi đặc biệt), nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện Biện pháp khấu trừ số thuế khoán thì khi đối tượng cư trú đó kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế khoán sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Số thuế khoán là số thuế lẽ ra đối tượng cư trú của Việt Nam phải nộp tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam trên khoản thu nhập phát sinh tại Nước ký kết đó, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt.

Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:

a) Thuế đã nộp hoặc coi như đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ phải là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;

b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam;

c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam.



Ví dụ 71: Công ty Q của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại U-dơ-bê-ki-xtăng. Trong năm 2010, cơ sở thường trú này được xác định có khoản thu nhập là 100.000 đô la Mỹ. Theo quy định tại Luật thuế U-dơ-bê-ki-xtăng, khoản thu nhập này được miễn thuế như một biện pháp ưu đãi đặc biệt (trường hợp không được miễn, sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 33%). Công ty Q có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam theo mức thuế suất hiện hành (25%). Theo quy định tại Hiệp định giữa Việt Nam và U-dơ-bê-ki-xtăng (Khoản 5, Điều 24: Xoá bỏ việc đánh thuế hai lần), Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ số thuế khoán (tức là số thuế đáng ra đã phải nộp nhưng được miễn tại U-dơ-bê-ki-xtăng). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ số thuế khoán của Công ty Q ở Việt Nam như sau:

- Xác định số thuế khoán tại U-dơ-bê-ki-xtăng (theo Luật thuế U-dơ-bê-ki-xtăng):

100.000 đô la Mỹ x 33% = 33.000 đô la Mỹ

- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam):

100.000 đô la Mỹ x 25% = 25.000 đô la Mỹ

Như vậy, Công ty Q trên thực tế không phải nộp thuế nhưng được coi như đã nộp 25.000 đô la Mỹ (trong tổng số 33.000 đô la Mỹ tính theo luật thuế U-dơ-bê-ki-xtăng trước khi được hưởng ưu đãi) và được trừ số thuế này vào thuế phải nộp tại Việt Nam (tức là không phải nộp thuế tại Việt Nam).

Điều 50. Biện pháp khấu trừ gián tiếp

1. Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam mà khoản thu nhập này đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi được chia cho đối tượng đó và tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp thì khi kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số thuế gián tiếp đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.

Số thuế gián tiếp được khấu trừ là số thuế do một công ty cổ phần là đối tượng của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam đã nộp tại Nước ký kết đó dưới hình thức thuế thu nhập công ty trước khi chia lãi cổ phần cho đối tượng cư trú của Việt Nam với điều kiện đối tượng cư trú của Việt Nam kiểm soát trực tiếp một tỷ lệ tối thiểu quyền bỏ phiếu của công ty cổ phần (thường là 10%).

Ví dụ 72: Công ty V của Việt Nam đầu tư 10.000.000 đô la Mỹ (tương đương 20% vốn cổ phần) tại Công ty N của Liên bang Nga. Trong năm 2010, Công ty N có thu nhập là 100.000 đô la Mỹ và phải nộp thuế theo Luật thuế Liên bang Nga (mức thuế suất 30%). Lợi tức sau thuế của Công ty N được chia cho Công ty V theo tỷ lệ cổ phần và phải nộp thuế tại Liên bang Nga với mức thuế suất 10% (Khoản 2.a Điều 10: Tiền lãi cổ phần, Hiệp định giữa Việt Nam và Liên bang Nga). Công ty V có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam với mức thuế suất hiện hành (25%). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế gián tiếp của Công ty V ở Việt Nam như sau:

- Số lợi nhuận trước thuế của Công ty V của Việt Nam được hưởng trong tổng số lợi nhuận của Công ty N tại Liên bang Nga là:

100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty N đã nộp tại Liên bang Nga đối với phần lợi nhuận nêu trên của Công ty V theo Luật thuế Liên bang Nga là:

20.000 đô la Mỹ x 30% = 6.000 đô la Mỹ

- Lợi tức cổ phần được chia sau thuế của Công ty V là:

20.000 đô la Mỹ - 6.000 đô la Mỹ = 14.000 đô la Mỹ

- Số thuế Công ty V phải nộp tại Liên bang Nga đối với lợi tức cổ phần được chia theo Hiệp định giữa Việt Nam và Liên bang Nga là:

14.000 đô la Mỹ x 10% = 1.400 đô la Mỹ

- Tổng số thuế Công ty V phải nộp tại Liên bang Nga (bao gồm cả thuế trực tiếp do Công ty V nộp trên cổ tức và thuế gián tiếp do Công ty N có vốn đầu tư của Công ty V nộp trên thu nhập công ty) là:

1.400 đô la Mỹ + 6.000 đô la Mỹ = 7.400 đô la Mỹ

- Số thuế Công ty V phải nộp tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam là:

20.000 đô la Mỹ x 25% = 5.000 đô la Mỹ

Trong trường hợp này, Công ty V chỉ được khấu trừ tối đa là 5.000 đô la Mỹ trong tổng số 7.400 đô la Mỹ đã nộp tại Liên bang Nga. Phần chênh lệch 2.400 đô la Mỹ (7.400 đô la Mỹ - 5.000 đô la Mỹ) không được phép khấu trừ vào số thuế đối với thu nhập trong nước (nếu có) của Công ty V.

2. Mặc dù theo quy định trên, Việt Nam chỉ thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp khi có cam kết tại Hiệp định, nhưng nếu theo quy định của luật Việt Nam, các khoản thu nhập từ nước ngoài của một đối tượng cư trú Việt Nam được khấu trừ thuế gián tiếp thì quy định này vẫn được thực hiện.



Ví dụ 73: Cũng với Ví dụ 72 nêu trên, giả sử việc đầu tư vào Công ty N tại Liên bang Nga là một Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Công ty V theo quy định của pháp luật Việt Nam thì dù tỷ lệ đầu tư của Công ty V chiếm ít hơn 10% vốn cổ phần của Công ty N nhưng các biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp vẫn được thực hiện (Điểm 21, Điều 7, Chương II, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) mặc dù Hiệp định giữa Việt Nam và Liên bang Nga (Khoản 2, Điều 23: Biện pháp tránh đánh thuế hai lần) không quy định.

Mặc dù có các quy định như trên về thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần, nhưng nếu theo quy định tại Hiệp định, các khoản thu nhập từ nước ngoài của đối tượng cư trú Việt Nam được miễn thuế tại Việt Nam thì khoản thu nhập này sẽ được miễn thuế và không được trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài (tức là chỉ bị đánh thuế một lần và không phải áp dụng biện pháp tránh đánh thuế hai lần). Ví dụ như tiền học bổng của học sinh và sinh viên nước ngoài trong thời gian học tại Việt Nam (Mục 15. Thu nhập của sinh viên, thực tập sinh và học sinh học nghề, Chương II, Thông tư này).

Các quy định về các biện pháp tránh đánh thuế hai lần như trên được nêu tại Điều khoản Biện pháp tránh đánh thuế hai lần (thường là Điều 23) của Hiệp định.

CHƯƠNG IV

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

CỦA NHÀ CHỨC TRÁCH CÓ THẨM QUYỀN


Điều 51. Nhà chức trách có thẩm quyền

Theo quy định tại Hiệp định, Nhà chức trách có thẩm quyền của phía Việt Nam trong Hiệp định thuế là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Tổng cục Thuế thực hiện những trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 52.

Điều 52. Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng cục Thuế trong việc thực hiện các quy định của Hiệp định

Để thực hiện các quy định của Hiệp định, Tổng cục Thuế được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Ban hành văn bản thông báo hiệu lực thi hành hoặc chấm dứt hiệu lực của từng Hiệp định trong lĩnh vực thuế sau khi có thông báo hiệu lực của Bộ Ngoại giao;

2. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các Cục Thuế, Chi cục Thuế và các tổ chức uỷ nhiệm thu trong việc thực hiện Hiệp định;

3. Là “Nhà chức trách có thẩm quyền” của Việt Nam trong việc xử lý các công việc liên quan đến Hiệp định, gồm:

a) Nghiên cứu và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, kiến nghị và các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện Hiệp định với Nhà chức trách có thẩm quyền của nước ký Hiệp định với Việt Nam thông qua thực hiện thủ tục thoả thuận song phương quy định tại Hiệp định;

b) Trao đổi thông tin với Cơ quan thuế nước ngoài, khai thác các thông tin do Cơ quan thuế nước ngoài cung cấp và có trách nhiệm giữ bí mật thông tin theo quy định của Hiệp định;

c) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ quản lý hành chính thuế theo quy định của Hiệp định và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.


CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 53. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2014, thay thế Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. Các thủ tục áp dụng Hiệp định được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.




Nơi nhận:

KT. BỘ TRƯỞNG

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Viện KSND tối cao;

- TAND tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- VP BCĐ Trung Ương về phòng chống tham nhũng;

- Cơ quan TƯ của các Đoàn thể;

- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải Quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Website Chính phủ;

- Website: Bộ Tài chính, TCT;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCT (VT, HTQT(3b)). Kiên


THỨ TRƯỞNG

Da ky
Đỗ Hoàng Anh Tuấn











Каталог: 3cms -> upload -> cucthue -> File
File -> Bộ TÀi chính số: 113 /2011/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> TỔng cục thuế Số: 1947 /tct -cs v/v chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài. CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tổng cục thuế Độc lập Tự do Hạnh phúc
File -> CỤc thuế BÌnh phưỚc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> TỔng cục thuế Số: 1591 /tct-cs v/v lập hóa đơn đối với khoản giảm giá. CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> TỔng cục thuế Số: 1761 /tct- cs v/v thuế gtgt đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ. CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> TỔng cục thuế Số: 1834 /tct-cs v/v: kê khai thuế gtgt. CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> Hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư

tải về 360.87 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương