61. THUỶ SƠN KIỂN:
a)
Cách:
“Vũ tuyết đại đô” (Mưa tuyết ngang đường).
b)
Tượng:
“Sơn thượng hữu thuỷ” (Trên núi có nước).
c)
Nghĩa:
- Gian nan, khó khăn, cản trở, sự hiểm trở, hãm hiểm
tiến thoái lưỡng nan (trước là Khảm: vực sâu, sau
lưng là Cấn: núi cao).
- Là tai nạn què chân, chân không đi được (bất túc tiện)
người bị thọt (Đỉnh: gãy chân).
- Lợi Tây Nam bất lợi Đông Bắc (lợi nữ không lợi nam, lợi kiến đại nhân bất lợi gặp
tiểu nhân, lợi tĩnh không lợi động).
62. ĐỊA SƠN KHIÊM:
a)
Cách:
“Nhị nhân phân kim” (Hai người chia nhau vàng)
b)
Tượng:
“Địa trung hữu sơn” (Trong đất có núi) hang cùng ngõ
hẻm
c)
Nghĩa:
- Thoái lui, thoái thác, thoái nhiệm, lùi bước.
Dịch tự bản nghĩa
ĐOÀI
Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến
55
CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
- Khiêm tốn, nhún nhường (Ngoài là Khôn: thuận, trong là Cấn: dừng).
- Trước co sau duỗi, trước khó khăn sau thuận lợi, tiền cát hậu hung (Quẻ Đại súc là
sự co lại, quẻ Thái là duỗi ra, quẻ Khiêm là chỉ quá trình trước co sau duỗi. Ví dụ:
Xem bệnh đang bị chứng co quắp sau do điều trị mà duỗi ra đi lại được). Lùi một
bước tiến nhiều bước.
- Tượng người phụ nữ có chồng (Nếu hỏi hôn nhân: tái giá).
63. LÔI SƠN TIỂU QUÁ:
a)
Cách:
“Phi điểu di âm” (Chim đã bay đi còn lại tiếng kêu).
b)
Tượng:
“Sơn thượng hữu lôi” (Trên núi có sấm).
c)
Nghĩa:
- Sự nhỏ mà vượt quá, lỗi nhỏ,
nhầm lẫn nhỏ.
- “Tiểu giả quá đa” (những cái nhỏ đều qua được hết).
Tức là gặp thì tiểu sự cát, đại sự hung. Tiểu quá là qua
mực thờng một chút, vì vậy nếu có bị quá đi một chút
thì sẽ hanh thông.
- Làm lại (làm đi làm lại, đi rồi quay lại tuy nhiên không xa như Đại quá).
- Thông tin, cánh chim bay (đưa thư), xe cộ, sự đi lại
(ô tô, máy bay). “Phi điểu di âm”
- Hiểu nhầm, bất hoà, ngoài hư trong thực.
- Tai hoạ nhỏ (thường là tai nạn chân tay). “Phi điểu
dĩ thỉ, hung”.
- Tiểu quá là không nên tham vọng lớn sẽ gặp nguy
hiểm, nếu lui về giữ vị trí thấp an toàn hơn, nên chònngươi dưới đừng cậy
người cao. Nếu có đi giao dịch cũng chỉ gặp được cấp dưới, không gặp được cấp
trên, có tiểu lợi thôi.
Dịch tự bản nghĩa
ĐOÀI
Tác giả:Trần Mạnh Linh
Vi tính: P.V.Chiến
56
CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
64. LÔI TRẠCH QUY MUỘI:
a)
Cách:
“Duyên mộc cần ngư” (Đơm đó ngọ tre)
b)
Tượng:
“Trạch thượng hữu lôi” (Trên đầm có sấm).
c)
Nghĩa:
- Gái về nhà chồng.
- Quy muội là tượng gái chạy theo theo trai, chưa cưới
nhau mà gái chạy theo trai là bất chính vì vậy mà nói
“Quy muội trinh hung” (Chấn trai trên động, gái dưới
theo trai) trái với đạo quẻ Hàm.
- Vợ lẽ, tỳ thiếp (hào sơ không có ứng nên là tượng vợ lẽ).
- Quay về, trở lại, là về nhà mới, cũng là tượng cái chết
(về với tổ tiên, về với đất), tượng âm phần mồ mả (Quy muội là quẻ quy hồn lại
thuộc cung Đoài).
- Tai nạn ở mắt, chột mắt, mù mắt (mảnh kim khí bắn vào mắt).
- Lợi giao dịch mua bán, tiến hành nhanh chóng, có lợi (Chấn: động,
Đoài: thuận có chủ ý Æ người bán thì muốn bán nhanh, người mua
là muốn mua ngay và thuận theo giá đó nên phát giá bán, đồng ý
mua luôn ai cũng thấy vừa ý).