1. XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP
Ngành nghề: chế biến thực
phẩm, hóa chất
水道機工株式会社 SUIDO KIKO KAISHA, LTD.
Thiết bị khử phốt pho
1. Khái quát công nghệ
Hiện nay, các phương khử phốt pho gồm có các phương
pháp hóa lý như phương pháp tạo bông kết tủa, phương pháp
bùn hoạt tính bổ sung chất keo tụ, phương pháp kết tinh và
phương pháp sinh học như hiếu khí và kị khí.
Các chất keo tụ thường đường sử dụng trong phương pháp
tạo bông kết tủa bao gồm các hợp chất từ sắt(FeCl
3
,
Fe
2
(SO
4
)
3
·5H
2
O
v.v.), từ nhôm (Al
2
(SO
4
)
3
•16H
2
O, AlCl
3
v.v.).
Trường hợp sử dụng muối sắt II làm chất keo tụ, do vùng
pH phù hợp nhất nằm gần vùng trung tính nên thao tác xử lý
hết sức dễ dàng, nhưng mặt khác, nếu sự oxy hóa của muối
sắt II không hết sẽ để lại lượng sắt tồn dư trong nước sau xử
lý, các chỉ số như độ màu, độ đục, SS, độ trong, COD v.v. đều
tăng.
Công nghệ khử phốt pho chúng tôi giới thiệu ở đây là
phương pháp khử phốt pho từ nước thải bằng cách tạo ra phản
ứng giữa ion axit phosphoric với ion sắt II trong môi trường
oxy hòa tan ở tầng lọc xúc tác và sau đó phosphate sắt được
tạo ra có tính khó hòa tan sẽ bám vào bề mặt vật liệu lọc.
Phản ứng tại tầng lọc xúc tác sẽ như sau:
Fe
2+
+
(O) → Fe
3+
Fe
3+
+
PO
4
3−
→ FePO
4
↓
Phản ứng này sẽ được lặp đi lặp lại liên tục nếu có tồn tại oxy
hòa tan và tạo ra phosphate sắt, tuy nhiên vì phản ứng diễn ra
ở tầng lọc xúc tác nên phosphate sắt sẽ bám vào vật liệu lọc.
Phosphate sắt tạo ra ở đây do có tác dụng như một chất tự xúc
tác đẩy mạnh quá trình phản ứng nêu trên nên có thể rút ngắn
thời gian khử phốt pho.
Tính năng khử phốt pho bị ảnh hưởng bởi lượng sắt thêm vào,
mối quan hệ giữa tỉ lệ mole Fe/P tức là tỉ lệ mole của sắt và
phốt pho với nồng độ phốt pho trong nước cần xử lý sắt được
thể hiện như ở hình 1 dưới đây:
Hình 1 quan hệ giữa tỉ lệ mole Fe/P với nồng độ P trong nước
Hình 2 thể hiện số liệu vận hành của phương pháp này ở hệ
thống thoát nước. Điều kiện vận hành là LV(tốc độ lọc) 8.3m/hr,
SV(thời gian tiếp xúc) 6 hr
-1
, tỉ lệ sulfate sắt bơm vào là 6∼
8mg/ℓ (asFe). Ngoài ra còn sục một lượng không khí 5% lượng
nước thải để đảm bảo lượng oxy hòa tan. Tiến hành rửa tầng lọc
xúc tác mỗi ngày 1 lần trong 10 phút để tránh tắc tầng lọc.
Hình 2, số liệu vận hành xử lý khử phốt pho
2. Đặc trưng (Tính năng)
Dưới đây là các đặc trưng của phương pháp này:
1. Phản ứng hóa học giữa phốt pho với muối sắt II xảy ra ở
tầng lọc xúc tác nên tính năng khử phốt pho rất ổn định.
Có thể đưa nồng độ phốt pho về dưới 0.5mg/ℓ bằng cách
bổ sung muối sắt II sao cho tỉ lệ mole Fe/P xấp xỉ bằng 2.
2. Chỉ cần xử lý bằng lọc qua tầng lọc xúc tác ( LV 8∼
12m/hr、SV 6∼9 h
-1
) mà không cần bể tạo bông kết tủa
nên tiết kiệm được diện tích lắp đặt.
3. Do xử lý bằng phương pháp lọc nên ngoài phốt pho còn
có thể khử được SS (tỉ lệ khử 70%), COD (tỉ lệ khử 20∼
30%).
4. Thiết bị đối phó tốt với những biến động về khối lượng
nước, nồng độ và xử lý ổn định ở mức biến động gấp 1,5
lần so với khối lượng cài đặt vì những muối sắt không
tham gia phản ứng sẽ được cố định bởi vật liệu lọc.
5. Chi phí vận hành thấp do xử lý bằng sulfate sắt có giá
thành rẻ.
6 Phosphate sắt tạo ra do phản ứng sẽ bám lên vật liệu lọc
xúc tác nên so với phương pháp tạo bông kết tủa, khối
lượng bùn giảm xuống chỉ còn 1/2.
7. Có thể vận hành hoàn toàn tự động, duy tu quản lý dễ
dàng do có thể xử lý bằng rửa ngược ngày 1 lần giống như
Tỉ lệ mole Fe/P
N
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |